Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự, quyền và nghĩa vụ thi hành án của đương sự là cá nhân chết hoặc Cơ quan, tổ chức hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chia, tách phải được chuyển giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. Ngoài ra, trong thi hành án dân sự, các đương sự có quyền tự định đoạt nền có quyền thoả thuận việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người khác. Hiện nay, việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật thi hành án dân sự.
quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó.
- Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ti cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật thi hành án dân sự, việc chuyển giáo quyền, nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế (Xem: Điều 8 Thông tư liên tịch của Bộ tư pháp, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sựvà phối lợp liên ngành ưong thi hành án dân sự) về vấn đề này, khoản 1 Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 hướng dẫn như sau:
- Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lí, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quàn lí, sừ dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Nghị định chính phủ số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 thì việc thỏa thuận không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn bản có chữ kí xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án. Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thử ba thì phải được sự đồng ý của người được thi hành án.
Khi quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây. Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tuỳ từng trường họp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 Luật thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu (Xem: Khoản 10 Điều 1 Nghị định của Chính phủ số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phù quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỉ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định giá lại để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. số tiền thu được thanh toán theo tỉ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
>> Tham khảo thêm:
- Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong thi hành án dân sự?
- Thẩm quyền thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự?
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật dân sự, luật thi hành án dân sự hoạt động. Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn. Trân trọng./.