1. Hướng dẫn khai thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự
Văn bản thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự được sử dụng để thông báo (hoặc báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) đến các cơ quan Trung ương Đảng, Nhà nước, Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND, UBMT Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến. Văn bản cần được viết ngắn gọn, rõ ràng và phải được gửi đến cơ quan, người chuyển đơn trong thời hạn 07 ngày, tính từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo).
(1): Ghi tên cơ quan ban hành văn bản (phía trên góc trái văn bản ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp, nếu có).
(2): Ký hiệu tên cơ quan ban hành văn bản;
(3): Ghi tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chuyển đơn khiếu nại (tố cáo).
(4): Ghi họ tên, địa chỉ người khiếu nại (tố cáo).
(5): Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo).
(6): Ghi tóm tắt kết quả của quyết định giải quyết khiếu nại (tố cáo).
(7): Người có thẩm quyền.
(8): Ký hiệu tên đơn vị tham mưu ban hành văn bản.
Thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự là một văn bản chính thức được cơ quan tố tụng hình sự ban hành để thông báo kết quả của quá trình giải quyết khiếu nại (tố cáo) liên quan đến các vụ án hình sự. Văn bản này có mục đích thông báo cho các bên liên quan về kết quả xem xét và xử lý khiếu nại (tố cáo) mà họ đã nêu lên trong quá trình tố tụng. Thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự là một phần quan trọng của quá trình tố tụng, giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác trong việc xử lý các khiếu nại (tố cáo) từ các bên liên quan. Thông báo kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tố tụng hình sự. Các bên liên quan đều có quyền biết về kết quả của khiếu nại (tố cáo) mà họ đã nêu lên và lý do tại sao quyết định đã được đưa ra.
2. Mẫu Thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự
>>> Tải ngay: Mẫu Thông báo (báo cáo) kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự
Thông báo kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự là một phần quan trọng của quá trình tố tụng, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tôn trọng đối với các bên tham gia và quyết định của cơ quan tố tụng. Cụ thể công ty Luật Minh Khuê sẽ đưa quý khách nội dung về mẫu thông báo kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự:
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN Số: 123/TB-NC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Thành phố Long An, ngày 15 tháng 7 năm 2023
THÔNG BÁO (BÁO CÁO)
Kết quả giải quyết khiếu nại (tố cáo)
Kính gửi: Cơ quan Hành chính Nhà nước tỉnh ABC Địa chỉ: Số 456 Đường Xyz, Thị xã DEF, Tỉnh ABC
Chúng tôi đã nhận được Văn bản số 789 ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Cơ quan Hành chính Nhà nước tỉnh ABC kèm theo đơn khiếu nại ghi ngày 5 tháng 7 năm 2023 của Ông Nguyễn Văn A, trú tại Số 123 Đường MNO, Thị trấn GHI, Huyện JKL, Tỉnh ABC.
Về việc: Khiếu nại về việc không công bằng trong việc phân chia đất đai tại khu vực thôn XYZ, Thị trấn GHI, Huyện JKL.
Sau khi xem xét, kiểm tra và xác minh thông tin, chúng tôi đã ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 456/QĐ-NC, ngày 20 tháng 7 năm 2023, với nội dung yêu cầu Cơ quan Hành chính Nhà nước tỉnh ABC tiến hành lại việc phân chia đất đai tại khu vực thôn XYZ, Thị trấn GHI, Huyện JKL theo quy trình và pháp luật.
Trân trọng thông báo (báo cáo) để Cơ quan Hành chính Nhà nước tỉnh ABC biết.
Nơi nhận: Cơ quan Hành chính Nhà nước tỉnh ABC (ký, đóng dấu) - Như trên; - Lưu:VT, 789, Hồ sơ 123/NC | NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN (ký và ghi rõ họ tên) |
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại (tố cáo)
Theo quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện (Theo Điều 17 của Luật Khiếu nại 2011): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến các vấn đề ở cấp xã và huyện, bao gồm cả việc giải quyết tình trạng vi phạm pháp luật và những vụ việc có sự cố xảy ra tại địa phương mà cơ quan đó đang có trách nhiệm quản lý.
- Chủ tịch UBND cấp huyện (Theo Điều 18 của Luật Khiếu nại 2011): Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại cấp huyện, bao gồm việc xem xét và quyết định những vấn đề liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của cấp xã, đồng thời có thể yêu cầu xem xét lại quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương (Theo Điều 19 của Luật Khiếu nại 2011): Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của sở và cấp tương đương.
- Giám đốc sở và cấp tương đương (Theo Điều 20 của Luật Khiếu nại 2011): Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại phạm vi của cơ quan mình, đồng thời có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Theo Điều 21 của Luật Khiếu nại 2011): Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại cấp tỉnh, bao gồm việc xem xét và quyết định những vấn đề liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của cấp huyện và xã, đồng thời có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (Theo Điều 22 của Luật Khiếu nại 2011): Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
- Bộ trưởng (Theo Điều 23 của Luật Khiếu nại 2011): Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại phạm vi của bộ mình, đồng thời có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ.
- Tổng thanh tra Chính phủ (Theo Điều 24 của Luật Khiếu nại 2011): Tổng thanh tra Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan thuộc Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ.
- Chánh thanh tra các cấp (Theo Điều 25 của Luật Khiếu nại 2011): Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của cơ quan thanh tra cấp dưới.
- Thủ tướng Chính phủ (Theo Điều 26 của Luật Khiếu nại 2011): Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại phạm vi của cấp trung ương, đồng thời có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Tổng thanh tra Chính phủ và Chánh thanh tra các cấp.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định theo Điều 13 của Luật Tố cáo 2018 như sau. Các cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
- Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách có thể tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn chi tiết Mẫu Thông báo kết quả lập bộ, tính thuế và giải quyết điều chỉnh thuế. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 19006162 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp. Nếu bạn muốn gửi yêu cầu của mình bằng email, vui lòng gửi đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi rất biết ơn sự quan tâm và theo dõi của bạn.