Mục lục bài viết
- 1. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
- 2. Điều kiện thụ lý khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
- 2.1. Điều kiện thụ lý khiếu nại trong tố tụng hình sự
- 2.2. Điều kiện thụ lý tố cáo trong tố tụng hình sự
- 3. Mẫu thông báo về việc thụ lý (hoặc không thụ lý) đơn khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự là gì ?
1. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Khiếu nại trong tố tụng hình sự là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Thông tu liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT thì: "Khiếu nại trong tố tụng hình sự" là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là người khiếu nại) theo thủ tục được quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình.
Tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT thị: "Tố cáo trong tố tụng hình sự" là việc cá nhân theo thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, báo cho cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà họ cho rằng hành vi đó gậy thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Người có quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự?
- Người có quyền khiếu nại trong tố tụng hình sự
Căn cứ Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền khiếu nại trong tố tụng hình sự như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhận có quyên khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thể quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiêu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lựa pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giảm đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù tước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
- Người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự
Căn cứ Điều 478 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, quy định về người có quyền tố cáo như sau:
- Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Điều kiện thụ lý khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
2.1. Điều kiện thụ lý khiếu nại trong tố tụng hình sự
Căn cứ Điều 5, Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BQP-BTC-BNN&PTNT thì: cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện dưới đây:
- Nội dung khiếu nại là khiếu nại trong tố tụng hình sự, khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp:
- Khiếu nại được thự hiện bằng đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên địa chỉ của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Lưu ý: Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại lý tên hoặc điểm chỉ; nếu nhiều người khiếu nại bằng đơn về một nội dung thì trong đơn có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
- Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thị người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Lưu ý: Nếu nhiều người đến khiếu nại trực tiếp về một nội dung thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp, hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dưng khiếu nại và ghi việc khiếu nại bằng văn bản.
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong thời hiệu theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Tố tụng hình sự; trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thị thời hiệu khiếu nại là 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Người khiếu nại phải có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định tố tụng, hành vi tố tụng mà mình phải khiếu nại.
- Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc đại diện thực hiện quyền khiếu nại, nếu người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi , người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thị việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ chứng minh.
- Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.
2.2. Điều kiện thụ lý tố cáo trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKXTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT thì cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý để giải quyết tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Nội dung tố cáo là tố cáo trong tố tụng hình sự; việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền:
- Tố cáo được thực hiện bằng đơn thì phải ghi rõ: ngày, tháng, năm tố cáo; tên địa chỉ của người tố cáo; tên, chức danh, chức vụ của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị tố cáo; nội dung, lý do tố cáo, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo và yêu cầu giải quyết của người tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ; nếu nhiều người cùng tố cáo về một nội dung thì trong đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
- Người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Nếu nhiều người đến tố cáo trực tiếp về một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
- Tố cáo chưa được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng có tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung quyết định giải quyết.
- Khiếu nại đã được giải quyết đúng pháp luật, nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại trước đó nên đã tố cáo người giải quyết khiếu nại thị chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung tố cáo.
- Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
3. Mẫu thông báo về việc thụ lý (hoặc không thụ lý) đơn khiếu nại (tố cáo) trong tố tụng hình sự là gì ?
Tải mẫu Tải mẫu 05_TT02/2018
Dưới đây là một ví dụ:
TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CQ BAN HÀNH VĂN BẢN | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 234/TB- | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2024 |
THÔNG BÁO
Về việc không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị C
Ngày 01 tháng 12 năm 2024, "Cơ quan A" đã nhận được đơn khiếu nại (Tố cáo) ghi ngày ...tháng...năm của bà.
Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Nội dung đơn: Đơn khiếu nại về tình trạng lấn chiếm vỉa hè gây trên Phố Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội của ông Nuyễn Văn B.
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại, căn cứ quy định tại ĐIều 11, Luật Khiếu nại, đơn khiếu nại của bà C không đủ điều kiện thụ lý giải quyết vì lý do: Không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.
Vậy, thông báo để bà Nguyễn Thị C biết.
Nơi nhận: - Người khiếu nại - Lưu: VT | Chức vụ của người ký (Chữ ký, dấu) |
- Chú thích:
- Ghi tên cơ quan ban hành văn bản
- Ký hiệu tên cơ quan ban hành văn bản
- Ghi tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chuyển đơn đến;
- Ghi họ tên người khiếu nại
- Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại
- Ghi rõ hình thức xử lý đơn: (trả lại đơn và hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Chuyển đơn đế cơ quan để giải quyết theo thẩm quyền; Hướng dẫn người gửi đơn bổ sung tài liệu để đảm bảo điêu kiện thụ lý)
- Người có thẩm quyền
- Ghi tên Viện kiểm sát việc giải quyết.
- Ký hiệu tên đơn vị tham mưu ban hành văn bản.
Xem thêm>>> 5 điều kiện để viện kiểm sát thụ lý đơn khiếu nại năm 2020 mới nhất?
Qúy khách có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với công ty chúng tôi qua tổng đài 19006162 để được tư vấn giải đáp và giải đáp trực tiếp. Ngoài ra, bạn có thể gửi yêu cầu của mình đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ nhanh chóng phản hồi và hỗ trợ bạn một cách tốt nhất.