1. Thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Sắp tới bên em có 01 anh công nhân hết hạn hợp đồng lao động 1 năm vào ngày 05/1/2021(ký hợp đồng vào ngày 06/1/2020). Do thái độ làm việc không tích cực nên công ty em không muốn ký hợp đồng tiếp theo.
Sắp tới bên em có 01 anh công nhân hết hạn hợp đồng lao động 1 năm vào ngày 05/1/2021 (ký hợp đồng vào ngày 06/11/2020). Do thái độ làm việc không tích cực nên công ty em không muốn ký hợp đồng tiếp theo. Hiện tại anh công nhân này đang trong thời gian nghỉ việc để chuẩn bị đám cưới, đã làm đơn xin phép nghỉ đến ngày 07/1/2021
-Bên em có phải làm thông báo bằng văn bản sẽ không ký hợp đồng tiếp theo cho người lao động trước khi hợp đồng hết hạn 30 ngày không ạ? Luật sư có thể tư vấn giúp công ty em phải làm như thế nào để có thể đúng luật lao động ạ?

Thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi:1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 4. Thông báo của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết, người lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới giao kết hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt đến người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động khác mà mình đã giao kết. Mẫu thông báo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này......

Thì công ty bạn phải thông báo bằng văn bản cho anh công nhân đó trước ít nhất 5 ngày só với ngày 05/1/2015 là đúng với quy định của pháp luật.

2. Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động?

Chào luật sư, em xin hỏi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo Điều 40 BLLĐ 2019, thì trình tự để giải quyết như thế nào người sử dụng lao động cần những giấy tờ gì làm căn cứ để trừ lương của người lao động đơn phương CDHĐLĐ trái luật?
Xin cảm ơn luật sư ạ.

Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 102, Bộ luật lao động năm 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải là một trong những căn cứ khấu trừ lương của người lao động.

Người lao động cần dựa vào 2 yếu tố để yêu cầu người lao động bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật:

- Thời gian báo trước có đáp ứng Điều 35, khoản 1 BLLĐ 2019

- Lý do chấm dứt có đáp ứng khoản 2, điều 35, BLLĐ 2019.

Giấy tờ để chứng minh NLĐ chấm dứt sai thông thường căn cứ vào đơn xin nghỉ việc của người lao động.

Thưa luật sư, Em làm được gần 1 tháng, em mới vào nên chỉ ký hợp đồng thử việc, chưa có hợp đồng lao động chính thức, do bận chuyện riêng gia đình nên em không còn đến công ty làm việc dc nữa , tới ngày lảnh lương em quay lại công ty để lảnh tiền thì công ty nói nghỉ không xin phép nên không trả lương, em làm gần đủ tháng chỉ còn mấy ngày cuối tháng nữa là trọn 1 tháng, vậy việc công ty không trả lương cho em là đúng với luật lao động hay không ạ, nếu không đúng thì em phải làm sao để có thể nhận được lương của em. Mong nhận được sự giúp đở em chân thành cảm ơn !!!

Điều 27, Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Nếu không thực hiện đúng theo quy định trên thì các bên có thể khiếu nại trực tiếp tại phòng lao động thương binh xã hội quận/huyện nơi đơn vị đặt trụ sở.

3. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng những chế độ gì?

Chào Luật sư, Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư: Hôm qua tôi có nhờ tư vấn về trường hợp tôi làm việc 14 năm, không có hợp động. Công ty cho nghỉ việc không lý do chính đáng. Tôi có nhận được trợ cấp mất việc từ Công ty không?

Xin cảm ơn!

Người gửi: P.H

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng những chế độ gì ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, việc công ty bạn không ký hợp đồng lao động với bạn trong vòng 14 năm là vi phạm quy định của pháp luật:

Điều 14, Bộ luật lao động năm 2019 Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Điều 16. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Công việc của bạn đã kéo dài thường xuyên liên tục trong vòng 14 năm như vậy không thể coi đây là công việc tạm thời hoặc công việc có thời hạn dưới 3 tháng để giao kết hợp đồng bằng miệng được. Trường hợp này công ty phải ký hợp đồng bằng văn bản đối với bạn chia làm 2 bản mỗi bên giữ một bản làm cơ sở pháp lý nếu có xảy ra tranh chấp. Và nghĩa vụ thưc hiện việc giao kết hợp đồng lao động thuộc về người sử dụng lao động tức công ty bạn. Công ty bạn sẽ bị xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên....

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Thứ hai, khi công ty cho bạn nghỉ việc với lý do không chính đáng thì bạn sẽ được hưởng những chế độ sau:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động

4. Chấm dứt hợp đồng lao động ngắn hạn (khoán việc)?

Xin chào Luật sư tư vấn ! Xin luật sư, vui lòng tư vấn cho tôi về lãnh vực hợp đồng lao động như sau: Tôi, hiện nay 56 tuổi, đã nghỉ hưu. Do có kinh nghiệm quản lý vật tư-hàng hóa cho nên tôi được một công ty thỏa thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng, cứ hết hạn sẽ ký tiếp (Công ty ký hợp đồng lao động nói là tôi đang hưởng lương hưu không ký dài hạn được).

Tôi đã ký liên tiếp 2 hợp đồng 3 tháng, hợp đồng sau cùng hết hạn vào ngày 30/1/2021, nhưng công ty vẫn cho tôi tiếp tục làm việc bình thường trong tháng 2/2021 mà không có làm hợp đồng lao động.

Vào lúc 16 giớ ngày 19/2, phó tổng giám đốc phụ trách nội chính trực tiếp gặp và thông báo cho tôi kiểm kê, bàn giao và thanh toán tiền lương cho nghỉ việc ngay buổi chiều hôm đó mà không có quyết định chấm dứt HĐLĐ. Tôi có hỏi vì sao cho tôi nghĩ việc, phó TGĐ trả lời là muốn trẻ hóa đội ngũ.

Trước đó 05 ngày, ông phó tổng giám đốc cùng trưởng phòng tổ chức và trưởng phòng Kế họach-Xây dựng cơ bản, có mời tôi làm việc, nội dung làm việc do phó TGĐ đưa ra là có người nói rằng tôi hâm dọa đòi giết ban lãnh đạo, tôi có yêu cầu phó TGĐ phải xác minh và chứng minh là tôi có tội, Nếu chứng minh được thì kỷ luật tôi. Phó TGĐ không chứng minh được, buổi làm việc kết thúc không có kết luận cũng không có biên bản.

Trong quá trình làm việc tại công ty, tôi chưa bị khiển trách hay kiểm điểm lần nào, luôn hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc và phòng Kế họach –Xây dựng cơ bản giao...

Xin luật sư cho biết trường hợp của tôi, phía công ty đúng hay sai? Nếu phía công ty sai, tôi cần phải khiếu nại như thế nào? Xin luật sư, vui lòng giúp đỡ trả lời tư vấn đến địa chỉ mail : huynhcong...@gmail.com.

Xin chân thành cảm ơn!

- Cai Lê Văn

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 1900.6162.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bác! Xin cảm ơn bác đã gửi câu hỏi về văn phòng. Câu hỏi của bác được trả lời như sau:

Thứ nhất: Vì bác đã nghỉ hưu, nên bác thuộc vào trường hợp lao động là người cao tuổi. Theo Khoản 1, Điều 149, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau: “Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Theo Luật lao động năm 2019 cụ thể tại Điều 20 có quy định "....Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng...."

Như vậy, Hợp đồng lao động được kí giữa bác và công ty là hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bác là đúng. Vì:

Theo quy định tại Điều 34, Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này......

Như vậy, Công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động của bác theo trường hợp hết hạn hợp đồng.

Mặt khác, điểm Khoản 2, Điều 20, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “...Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;..."

Như vậy, hợp đồng lao động của bác với công ty hết hạn vào ngày 30/1/2021 và trong thời hạn 30, kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động nếu bác muốn làm việc tiếp thì phải ký hợp đồng lao động mới. Công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bác nên không ký hợp đồng lao động mới. Chính vì vậy, trong khoảng thời gian 30 ngày, công ty cho bác nghỉ việc là đúng.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, bác sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi mà pháp luật đã quy định.

5. Được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn mấy lần?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tháng 11 năm 2020 công ty tôi có ký hợp đồng lao động với ông A từ ngày 02/11/2020 đến ngày 28/01/2021. Sau đó đến tháng 3 năm 2021 lại ký tiếp từ ngày 01/03/2021 đến ngày 27/5/2021. Cho tôi hỏi: Năm 2021 công ty tôi mới ký hợp đồng với người lao động 1 lần, vây trong năm 2021 chúng tôi có được ký 1 lần nữa với người lao động không?

Theo quy định tại điều 20, Bộ luật lao động năm 2019:

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Số lượng hợp đồng lao động bị giới hạn số lần căn cứ trên toàn bộ thời gian làm việc cho công ty, không căn cứ theo năm tức 1 năm được ký mấy lần. Nếu bạn đã ký HĐLĐ dưới 12 tháng, sau đó ký HĐ xác định thời hạn thì HĐ thứ 3 phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn.

Tham khảo : Bộ luật lao động năm 2019

Về dịch vụ tư vấn ly hôn và phí dịch vụ bạn có thể gọi điện tới tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ trực tiếp hoặc gửi vào mail dịch vụ: Lienhe@luatminhkhue.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê