Mục lục bài viết
- 1. Khái quát chung về quan hệ lao động
- 2. Một số vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019
- 2.1 Đặc điểm của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
- 2.2 Phân loại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- 3. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
- 3.1 Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
- 3.2 Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
1. Khái quát chung về quan hệ lao động
Quan hệ lao động là mối quan hệ phổ biến trong xã hội được xác lập thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng lao động. Trong đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động thường dẫn đến các tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động là chế định trung tâm và quan trọng nhất của Bộ luật lao động bởi hợp đồng lao động là cơ sở trực tiếp làm phát sinh các quan hệ khác liên quan đến quan hệ lao động. Có hợp đồng lao động, có quan hệ lao động mới phát sinh các quan hệ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, thời gian làm việc và nghỉ ngơi... Hợp đồng lao động chính là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của quan hệ lao động. Mọi sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một hợp đồng lao động đều kéo theo việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật lao động theo hợp đồng.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Với tư cách là một loiaj hợp đồng, hợp đồng lao động có ý nghĩa là hình thức để các bên xác lập thực hiẹn một quan hệ pháp luật và là cơ sở pháp lý để các bên bảo vệ quyền lợi của mình khi tranh chấp xảy ra. Ngoài hình thức pháp lý của quan hệ lao động cá nhân, là "xương sống" của quan hệ lao động cá nhân liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
2. Một số vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019
2.1 Đặc điểm của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
Thứ nhất, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của một chủ thể trong quan hệ lao động:
Quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình lao động. Đối với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì chủ thể có quyền là người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp , cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Còn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì chủ thể có quyền là người lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của cả người lao động và người sử dụng lao động. Đây là hành vi của chỉ một bên hoặc người lao động hoặc người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và không có sự phụ thuộc vào ý chí của phía bên kia.
Thứ hai, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ làm cho các bên không còn ràng buộc nhau trong quan hệ lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động góp phần đảm bảo quyền tự do việc làm cho chính họ. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động góp phần đảm bảo quyền tự do việc làm cho chính họ. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do tuyển dụng lao động, của người sử dụng lao động. Giúp người sử dụng lao động linh hoạt hơn trong việc sử dụng lao động sẵn có. Một khi quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt thì đồng nghĩa hai bên sẽ không còn ràng buộc gì nữa. Nếu xảy ra trường hợp đơn phương chám dứt hợp đồng lao động trái luật thì bên vi phạm sẽ phải thực hiện nghĩa vụ ghi trong hợp đồng hoặc xử lý theo quy định của luật, sau đó họ cũng sẽ được tự do không liên quan đến bên kia nữa.
Thứ ba, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có tác động tới các bên trong quan hệ lao động.
Đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, giúp người sử dụng lao động linh hoạt hơn trong việc sử dụng lao động sẵn có. Còn về phía người lao động sẽ không còn ràng buộc gì với người sử dụng lao động, họ có thể tự tìm được những công việc yêu thích đảm bảo cho cuộc sống cá nhân. Tuy nhiên cũng phải kể đến trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ có tác động không nhỏ cho cả hai bên. Người lao động sẽ đột ngột bị mất việc làm, đồng nghĩa mất thu nhập, các khoản thưởng, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân và gia đình họ. Không những thế phải gánh chịu hậu quả mất các khoản trợ cấp và có thể còn phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động. Ngược lại, người sử dụng lao động cũng sẽ đột ngột không thể tìm được lao động khác thay thế, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Sự phân loại các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là cơ sở cần thiết để những cơ quan có thẩm quyền đưa ra những bản án, quyết định chính xác, đúng đắn khi giải quyết những tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân, thực trang vi phạm và những giải pháp nhằm giảm thiểu hiện tượng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trên thực tế. Trên cơ sở quy định của pháp luật, chúng ta có thể phân loại như sau :
- Căn cứ vào ý chí của chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Trong quan hệ lao động thì người lao động và người sử dụng lao động là hai chủ thể chính, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phụ thuộc vào ý chí của hai bên. Do đó, căn cứ vào ý chí của chủ thể có thể chia thành hai loại: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người sử dụng lao động.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người lao động: Khi tham gia quan hệ hợp đồng lao động, một trong những quyền pháp lý cơ bản của người lao động đó là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là trường hợp hợp đồng lao động đang còn hiệu lực thực hiện, nhưng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phụ thuộc vào việc người sử dụng lao động có đồng ý hay không.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người sử dụng lao động: Cũng như trường hợp người lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyềnpháp lý cơ bản của người sử dụng lao động. Trong quá trình làm việc nếu người lao động không tuân thủ đúng các quy định trong hợp đồng và làm những việc gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh... thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào việc người lao động có đồng ý hay không.
- Căn cứ vào lý do chấm dút hợp đồng lao động
Các chủ thể trong quan hệ lao động có thể vì nhiều lý do khác nhau mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, có thể phân loại dựa vào yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
+ Lý do chủ quan: lý do người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là những trường hợp như ốm đau, bệnh tật không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với người sử dụng lao động nữa thì họ có quyền đơn phương chấm dứt. Hoặc người lao động bị cưỡng bức lao động hay bị quấy rối tình dục, bị đánh đập, nhục mạ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động khiến họ cảm thấy bị xâm phạm mà từ bỏ công việc. Về phía người sử udnjg lao động có thể họ cảm thấy không ưng ý với người lao động trong quá trình làm việc đó cũng là lý do chủ quan khiến người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng...
+ Lý do khách quan: Lý do như thay đổi cơ cấu tổ chức, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác khiến người sử dụng lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động được nữa. Khi doanh nghiệp gặp phải những lý do bất khả kháng như địch họa, dịch bệnh, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khác phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì doanh nghiệp cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động...
Về phía người lao động, nếu người sử dụng lao động không trả công đầy đủ như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn, khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc, gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
- Căn cứ vào tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - là một trong những quyền của người lao động và người sử dụng lao động mà pháp luật lao động quy định, cho phép họ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên không phải trong bất cứ trường hợp nào các bên cũng đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Vậy căn cứ vào tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể phân loại thành hai trường hợp : đơn phương cấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật: Là trường hợp người lao động và người sử dụng lao động tuân thủ đúng các quy định về căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn báo trước được quy định trong pháp luật lao động.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật lao động. Như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm căn cứ chấm dứt, chấm dứt hợp đồng lao động mà không viện dẫn được một trong các lý do quy định trong luật hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do vi phạm thủ tục theo quy định bao gồm việc báo trước, thủ tục trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở và những thủ tục đặc biệt khác tùy vào trường hợp chấm dứt.
>> Tham khảo: Rủi ro khi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đã hết hạn?
3. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Luật Minh Khuê tư vấn cho quý khách hàng mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động để quý khách hàng tham khảo:
3.1 Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
CÔNG TY ……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | |
Số: ………………. | …….., ngày ….. tháng …. năm …... |
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà (1) ………………………
Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Hợp đồng lao động số ………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………… với ông/bà …………… (sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin thông báo nội dung như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà: …………….……….
Chức vụ (2): ……………………………
2. Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……
3. Lý do (3): ……………………………………………………………
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng (4) …………… tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng!
Nơi nhận: - Ông/bà (5): …………(thực hiện); - Phòng (6) …………(thực hiện); - Lưu: VT. | Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
3.2 Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
>>Tải về: Mẫu Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
CÔNG TY CP/TNHH X Số:.../20.../QĐ-X | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Địa danh, ngày... tháng... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
(V/v: Chấm dứt hợp đồng lao động)
- Căn cứ bộ luật lao động 2019
- Căn cứ hợp đồng lao động số:...
- Căn cứ quyết định.....
- Căn cứ....
- Theo đề nghị của Phòng tổ chức và nhân sự...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay chấm dứt hợp đồng lao động với ông Nguyễn Văn A
Số CMND/CCCD:... ngày cấp... nơi cấp...
Bộ phận:...
Lý do:...
Thời gian chấm dứt: kể từ ngày.../ .../...
Điều 2: Lương và các khoản phụ cấp của ông Nguyễn Văn A được chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 3: Các ông/bà trưởng phòng tổ chức và nhân sự, trưởng phòng ban liên quan và ông Nguyễn Văn A căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận - .... | GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) |
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác.