Mục lục bài viết
- 1. Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư được hiểu là gì?
- 2. Điều kiện để hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được công nhận là gì?
- 3. Thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố?
- 3.1. Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố
- 3.2. Trình tự thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố?
1. Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư được hiểu là gì?
Cụ thể, Điều 2 của Nghị định 61/2023/NĐ-CP xác định hương ước và quy ước như văn bản quy định các quy phạm xã hội, bao gồm các quy tắc xử sự được xây dựng bởi cộng đồng dân cư cơ bản và quyết định. Những quy tắc này không được vi phạm luật pháp và đạo đức xã hội, mục tiêu của chúng là điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có tính tự quản của cộng đồng dân cư, và chúng cần phải được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận.
Căn cứ vào Điều 6 của Nghị định 61/2023/NĐ-CP, hình thức hương ước và quy ước của cộng đồng dân cư được quy định như sau:
- Chúng phải được thể hiện dưới dạng văn bản, với chữ ký xác nhận của Trưởng thôn (hoặc Tổ trưởng tổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận tại cộng đồng dân cư, và hai đại diện của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt khuyến khích việc lựa chọn đại diện là những người có uy tín trong cộng đồng dân cư như giả làng hoặc trưởng bản. Hương ước và quy ước sau khi được công nhận sẽ được đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cộng đồng dân cư có quyền tự quyết định về tên gọi "Hương ước" hoặc "Quy ước".
- Hương ước và quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm, hoặc cấu trúc khác phù hợp với nội dung của chúng. Chúng phải được trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, và dễ thực hiện.
- Ngôn ngữ được sử dụng trong hương ước và quy ước phải là tiếng Việt.
- Trong trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc khác nhau và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, việc dịch hương ước và quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một hoặc nhiều dân tộc này sẽ do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo và thông qua theo quy định tại Điều 8, 9 và 10 của Nghị định 61/2023/NĐ-CP.
Hương ước và quy ước phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Phải tuân theo chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, cũng như đạo đức xã hội, phong tục, và tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư.
- Phải được xây dựng dựa trên tính tự nguyện và theo sự thỏa thuận và thống nhất của cộng đồng dân cư. Chúng phải tôn vinh quyền làm chủ của Nhân dân và phản ánh nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư.
- Phải bảo vệ, bảo tồn và thúc đẩy các giá trị văn hóa truyền thống cũng như xây dựng các giá trị văn hóa mới, phù hợp với đặc điểm và tình hình của cộng đồng dân cư.
- Không được vi phạm quyền con người, quyền công dân và phải bảo đảm bình đẳng giới.
- Không thể áp đặt bất kỳ khoản phí, lệ phí, phạt tiền hoặc phạt vật chất nào đối với hương ước và quy ước.
- Cá nhân và hộ gia đình có trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện hương ước và quy ước.
2. Điều kiện để hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được công nhận là gì?
Theo tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính của Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023, để hương ước và quy ước được công nhận, cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Nội dung và hình thức của hương ước và quy ước phải tuân theo quy định tại Điều 5 của Quyết định 22/2018/QĐ-TTg và phải thích hợp với:
- Chủ trương và đường lối của Đảng.
- Chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư.
- Nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư.
Hương ước và quy ước phải được xây dựng và tuân thủ nguyên tắc, trình tự, và thủ tục quy định trong Quyết định 22/2018/QĐ-TTg.
Để hương ước và quy ước của thôn và tổ dân phố được công nhận, cần phải thỏa mãn các yêu cầu cụ thể sau đây:
- Về nội dung và hình thức của hương ước và quy ước, chúng phải tuân theo quy định tại Điều 5 của Quyết định 22/2018/QĐ-TTg, bao gồm:
+ Bao gồm một hoặc một số lĩnh vực đời sống xã hội mà pháp luật chưa quy định hoặc chỉ quy định nguyên tắc.
+ Ghi nhận các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu và mê tín dị đoan.
+ Phù hợp với yêu cầu tự quản của cộng đồng dân cư và mục đích, nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước và quy ước quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này.
+ Hương ước và quy ước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố. Sau khi được công nhận, chúng phải có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Ngôn ngữ trong hương ước và quy ước phải là tiếng Việt và được trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, và phù hợp với cộng đồng dân cư.
+ Trong trường hợp thôn và tổ dân phố có nhiều dân tộc cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, cộng đồng dân cư cần xem xét và quyết định việc dịch hương ước và quy ước sang tiếng dân tộc thiểu số để đảm bảo sự tham gia của đông đảo người dân, theo quy định tại Điều 8, 9 và 10 của Quyết định 61/2023/NĐ-CP.
+ Tên gọi "Hương ước" hoặc "Quy ước" phải do cộng đồng dân cư thống nhất và quyết định.
- Về nguyên tắc, trình tự, và thủ tục, hương ước và quy ước phải được xây dựng và tuân thủ theo quy định tại Quyết định 22/2018/QĐ-TTg.
3. Thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố?
3.1. Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố
Dựa trên khoản 4 của Điều 9 trong Quyết định 22/2018/QĐ-TTg và tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính theo Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023, hồ sơ đề nghị công nhận hương ước và quy ước của thôn và tổ dân phố gồm các phần sau:
(1) Dự thảo hương ước và quy ước đã được thông qua bởi cộng đồng dân cư thôn hoặc tổ dân phố, và nó phải có đủ chữ ký của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố.
(2) Biên bản xác nhận kết quả bàn, biểu quyết thông qua hương ước và quy ước từ phía cộng đồng dân cư thôn hoặc tổ dân phố.
(3) Công văn đề nghị công nhận từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Hiện tại, mẫu công văn đề nghị công nhận hương ước và quy ước của thôn và tổ dân phố đã được quy định trong Phụ lục của Thông tư 04/2020/TT-BVHTTDL và có thể tải về tại đây:
>> Tải ngay: Mẫu công văn đề nghị công nhận hương ước và quy ước
(4) Bất kỳ tài liệu khác (nếu có).
3.2. Trình tự thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố?
Dựa trên khoản 3 của Điều 9 trong Quyết định 22/2018/QĐ-TTg và tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính ban hành theo Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023, quy trình công nhận hương ước và quy ước của thôn và tổ dân phố được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm ngay lập tức báo cáo kết quả của cuộc bàn, biểu quyết của cộng đồng dân cư cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Trong vòng ba ngày làm việc, tính từ ngày nhận báo cáo từ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện việc lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3: Trong thời gian bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành xem xét và đưa ra quyết định về việc công nhận hương ước và quy ước. Trong trường hợp quyết định không công nhận, họ phải cung cấp lý do cụ thể trong văn bản phản hồi.
Bước 4: Trong khoảng thời gian hai ngày làm việc, tính từ ngày quyết định công nhận được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ chuyển hương ước và quy ước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi và quản lý, và cung cấp cho Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố để họ tổ chức thực hiện.
Bài viết liên quan: Hương ước là gì ? Khái niệm hương ước được hiểu như thế nào?
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!