1. Thủ tục giải quyết ly hôn theo Luật hôn nhân?

Xin chào Công ty luật Minh Khuê, em có trường hợp như sau mong luật sư tư vấn: vợ chồng em kết hôn được 03 năm nhưng trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân được 2 tháng. Vợ chồng đã quyết định thuận tình ly hôn và đưa đơn ra tòa nhưng trong quá trình hòa giải tại tòa vợ em lại thay đổi không muốn thuận tình ly hôn nữa vì cô ấy muốn toàn bộ tài sản.
Vậy em có thể rút đơn thuận tình sau đó nộp đơn đơn phương ly hôn được không ?
Em xin chân thành cảm ơn

 

Trả lời:

- Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Và Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

Trong trường hợp này, nếu vợ bạn không đồng ý thuận tình ly hôn thì bạn có thể rút đơn thuận tình ly hôn tại Tòa án rồi sau làm thủ tục ly hôn theo hình thức đơn phương ly hôn.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

" Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, anh muốn Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương thì anh phải chứng minh được vợ anh có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và anh có thể trình bày thêm rằng vợ chồng anh đã ly thân được 2 tháng để Tòa án dựa vào đó để giải quyết đơn ly hôn của anh.

- Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:

  1. Đơn xin ly hôn theo mẫu;
  2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  3. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  4. Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
  5. Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú;
  6. Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu...

* Trình tự thủ tục:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND nơi vợ bạn cư trú hoặc làm việc;
  • Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
  • Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

 

2. Cần làm gì để được nuôi con 16 tháng tuổi khi ly hôn?

Thưa Luật sư, tôi muốn xin ý kiến về trường hợp chị dâu tôi bỏ nhà đi và đòi ly hôn như sau: anh trai tôi trong lúc nóng giận có tát chị dâu tôi mấy cái vì chị ấy nói dối anh trai và mẹ tôi (mẹ chồng) và trong lúc anh trai tôi hỏi thì chị lớn tiếng cãi lại. Sau đó, chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ để lại đứa con mới 14 tháng tuổi, đến hiện tại đã gần 2 tháng.
Thỉnh thoảng, chị cũng có về thăm con. Bây giờ, cháu đang sống với bố và ông bà nội - gia đình chị kiện xuống chính quyền xã nói anh tôi bạo lực gia đình. Nhưng sau khi hai bên tường trình khai báo thì chính quyền xã đã hòa giải bảo chị về sống và chăm sóc chồng con. Nhưng chị về nhà 1 lúc là lại bỏ đi. Kể từ hôm đó đến nay, gia đình tôi không ai chửi mắng hay xua đuổi chị. Bây giờ chị viết đơn ly hôn. Vậy tôi xin công ty luật Minh Khuê có thể tư vấn giúp tôi quyền nuôi cháu 14 tháng (nay đã 16 tháng) thuộc về ai? Nếu chúng tôi muốn nuôi cháu thì cần làm gì? Việc anh tôi tát chị vi phạm luật như thế nào? Và so với việc chị ấy nói dối và cãi lời nên mới bị tát như vậy thì có bị coi là bạo lực gia đình không? (từ trước tới nay gia đình chưa bao giờ xích mích, anh ấy cũng chưa một lần tát hay đánh chị).
Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của các vị tôi xin chân thành cảm ơn!

Cần làm gì để được nuôi con 16 tháng tuổi khi ly hôn ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

2.1 Làm thế nào để được nuôi cháu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, cháu bạn mới 16 tháng tuổi nên quyền nuôi con được ưu tiên cho người mẹ. Tuy nhiên, nếu hai bên có thể thỏa thuận được và đồng ý để bố nuôi con thì gia đình bạn được quyền nuôi cháu. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào các yếu tố để quyết định ai có quyền nuôi con để đảm bảo người con được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong điều kiện tốt nhất. Khi đó, gia đình bạn phải chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các điều kiện này bao gồm điều kiện về kinh tế (thu nhập bình quân hàng tháng, mức ổn định nghề nghiệp,..), thời gian chăm sóc con, nhân phẩm, đạo đức của người cha, mẹ, tình cảm đối với con,...Vì vậy, nếu gia đình bạn muốn được quyền nuôi cháu thì phải chứng minh được các yếu tố trên để đảm bảo người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc con.

 

2.2 Việc anh tôi tát chị tôi có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:

"1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng."

Như vậy, anh bạn tát chị bạn thì bị xác định là hành vi bạo lực gia đình, cụ thể là hành vi đánh đập.

Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."

Theo như bạn cung cấp thông tin, anh bạn dùng tay tát vợ và đây là lần đầu tiên nên nếu có gây thương tích thì anh bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

 

3. Làm sao đểxác định tài sản riêng, chung khi ly hôn?

Xin chào luật Minh Khuê, em có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Em đã kết hôn được hơn 1 năm. Hiện nay em đang mang thai được gần 3 tháng. Cuộc sống gia đình em luôn trong tình trạng ngột ngạt và căng thẳng. Em thấy quá mệt mỏi với cuộc hôn nhân này nên muốn ly hôn đơn phương.

Trong thời gian chung sống, vợ chồng em có 1 số tài sản sau: 1.15 triệu tiền mặt. Trong đó 11 triệu là tiền mừng đám cưới của em, 4 triệu là tiền lương của em. còn có 3 chỉ vàng mẹ đẻ em cho, 1 chỉ mẹ chồng cho ngày cưới và 1 chỉ là mua thêm khi chung sống. Ngoài ra em còn những tài sản là vất dụng gia đình khác và 1 chiếc xe wave 20 triệu cùng 1 xe máy exciter trị giá 47 triệu. Luật sư cho em hỏi những tài sản trên là tài sản chung hay là tài sản riêng ? Em đang trong quá trình mang thai mà ly hôn thì chồng em có phải chịu trách nhiệm gì không ?

Em xin cảm ơn luật sư.

 

Trả lời:

- Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014 :

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng."

-> Như vậy bạn cần xác định rõ những tài sản này có khi nào

Tiền mừng, vật dụng gia đình, xe máy nếu như bạn đã trình bày trên đều là tài sản chung vợ chồng. Đối với trang sức nếu bạn có căn cứ cho rằng đây là tài sản riêng bạn cần chứng minh được bạn được mẹ đẻ, mẹ chồng tặng cho riêng và có văn bản xác nhận về việc tặng cho riêng này.Nếu như bạn không chứng minh được khoản 3 điều này có quy định như sau:

"3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

- Nguyên tắc phân chia tài sản chung:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch..."

Những điều cần lưu ý: Về việc bạn đang mang thai, chồng bạn bị hạn chế ly hôn đơn phương với bạn, tuy nhiên pháp luật không hạn chế quyền này với người phụ nữ, bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương khi có yêu cầu:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

>> Tham khảo bài viết liên quan: Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn cần thủ tục gì?

 

4. Xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn?

Xin luật sư cho tôi hỏi. Tôi ở Phú Thọ và lấy vợ quê ở Thanh Hoá. 2 chúng tôi đều cùng làm việc tại Sa Pa. Vậy tôi hỏi là nếu chúng tôi xin giải quyết ly hôn tại Sa Pa có được không. Vợ tôi có chuyển khẩu lên Sa Pa?
Tôi xin cảm ơn luật sư.

Xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn ?

Luật Minh Khuê tư vấn pháp luật Hôn nhân gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

"...4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam."

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác nhận vợ chồng bạn đều là công dân Việt Nam và đều đang cư trú trong nước; ngoài ra vợ bạn đã chuyển khẩu lên Sa Pa do đó đối chiếu theo quy định pháp luật trên thì Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ bạn có hộ khẩu là nơi giải quyết ly hôn cho vợ chồng bạn.

>> Bài viết tham khảo thêm: Đồng thuận ly hôn thì thời gian giải quyết là bao lâu?

 

5. Ly hôn người vợ có được hưởng tài sản gì không?

Thưa Luật sư, cháu tên N sinh năm 1993. Cháu muốn hỏi và nhờ cô chú giúp về vấn đề bố mẹ cháu ạ. Bố mẹ cháu lấy nhau được gần 30 năm,có 3 người con: 2 gái 1990,1993, 1 trai 2001. Bố cháu hay cờ bạc rượu chè, hay đánh chửi mẹ và em trai cháu. Giờ bố cháu còn đang quen 1 cô khác. Bị đánh chửi sỉ nhục nhiều nên khi bố cháu viết giấy ly hôn, mẹ cháu đã kí. Hiện tại bố cháu và ông đang đuổi mẹ cháu đi ạ.
Đất mà bố mẹ cháu ở là ông nội cháu mua sau đó bán lại cho bố mẹ cháu năm 1991, nhưng khi đó do là bố con nên không có giấy tờ giao bán gì. Ông cháu vào bắt trâu, lợn và bán 1 lò gạch của nhà cháu để trừ vào tiền nhà đất. Năm 1997, bố cháu vào Đăk Lăk làm ăn mua 2 bãi trong đó làm cà phê, mẹ cháu cũng bỏ một nửa tiền. Năm 2005, bố mẹ cháu có mua thêm một miếng đất nhỏ liền miếng cũ. Năm 2010, bố mẹ cháu sửa toàn bộ nhà và công trình phụ. Bây giờ ly dị, ông cháu bảo đất bố mẹ cháu đang ở là đất của ông cho bố cháu, mẹ cháu không có gì mà chia. Đất trong Nam bố cháu đã bán lấy tiền chơi cờ bạc còn có ít. Còn miếng đất nhỏ mua năm 2005 thì bố cho mới được không cũng của bố cháu hết vì bố cháu đi làm nên mới có tiền mua. Sổ đỏ nhà cháu làm năm 1993, miếng đất nhỏ mới mua được thêm vào năm 2006 .
Cháu muốn hỏi giờ mẹ cháu ly hôn có được bồi thường và nhận tài sản gì về mình không ạ?
Cháu mong cô chú giúp cháu. Cháu cảm ơn ạ.

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

"Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.".

Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:

" Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.".

Như vậy, sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhà bạn làm năm 1993 và đất đấy mua của ông bạn nhưng hiện tại ông bạn lại bảo cho bố bạn nên nếu trong sổ đỏ có ghi tên cả bố và mẹ bạn thì quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Còn nếu không đứng tên cả bố và mẹ bạn và bây giờ bố bạn nhất định không chịu xác định đó là tài sản chung của vợ chồng mà nói đó là tài sản riêng của bố bạn và được ông bạn cho riêng nên nếu mẹ bạn không chứng minh được đất đấy do bố mẹ bạn mua của ông thì quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thuộc sở hữu riêng của bố bạn do được ông bạn tặng cho riêng. Nếu thuộc tài sản riêng của bố bạn thì mẹ bạn không được hưởng giá trị quyền sử dụng đất.

Còn các mảnh đất kia đều được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn nên đều thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn. Nên nếu bố mẹ bạn không có thỏa thuận về việc chia các tài sản này thì nguyên tắc là chia đôi, tuy nhiên, có tính đến các yếu tố theo quy định của pháp luật, nếu mẹ bạn đóng góp ít thì sẽ chỉ được chia ít và có tính đến yếu tố lỗi trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng (bố bạn có lỗi).

Nhà ở do bố mẹ bạn cùng sửa toàn bộ và công trình phụ nên đây là tài sản chung của bố mẹ bạn và mẹ bạn sẽ được chia theo nguyên tắc là chia đôi, có tính đến các yếu tố khác theo luật định. Nhà ở và công trình phụ không thể chia được thì bố mẹ bạn sẽ chia theo giá trị tài sản.

Như vậy, mẹ bạn ly hôn vẫn được chia tài sản chung của vợ chồng. Mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn.

Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Căn cứ Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Căn cứ Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Do bạn không nói rõ bố bạn đánh đập, chửi mẹ bạn gây hậu quả như thế nào và mức độ ra sao nên chúng tôi tư vấn với trường hợp có thiệt hại xảy ra. Nếu vậy thì sau khi ly hôn, chia tài sản, mẹ bạn có quyền yêu cầu bố bạn bồi thường thiệt hại.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.