1. Tiền lương, tiền thưởng trong quy chế của công ty có được áp dụng đối với nghỉ thai sản không ?

Kính gửi văn phòng luật sư. Tôi hiện đang công tác tại công ty A, công ty tôi có % vốn của nhà nước và là công ty cổ phần. Hiện tại năm 2015 và năm 2016 công ty còn quỹ lương và ban giám đốc quyết định phân phối tiền lương cho nhân viên.
Trong quy chế trả lương trả thưởng của công ty tôi có nguyên tắc cơ bản "tiền lương, tiền thưởng cho CBNV dựa trên vị trí chức danh công việc, giá trị cống hiến và hiệu quả công việc của CBNV. CBNV đảm nhận các vị trí chức danh công việc có mức độ phức tạp cao, khối lượng công việc nhiều được trả lương, thưởng cao hơn cbcnv đảm nhận các vị trí chức danh công việc có mức độ phức tạp thấp, khối lương công việc ít hơn".
Ngoài ra công ty tôi còn quy định sẽ trả 30% tiền lương cho những trường hợp nghỉ thai sản và các trường hợp thai sản đó vẫn được hưởng chế độ của bảo hiểm bình thường.
Vậy, công ty luật cho tôi được hỏi, trường hợp nghỉ thai sản có được phân phối tiền lương không. Vì bản chất những tháng họ nghỉ đẻ là không làm việc ở công ty mà phân phối lương bản chất là phân phối theo giá trị cống hiến và hiệu quả công việc và thời gian làm việc ?
Tôi xin cảm ơn. .

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2012

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Luật sư trả lời

Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 về nghỉ thai sản đối với lao động nữ, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Hết thời gian nghỉ thai sản nêu trên, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

Ngoài ra, trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

2. ĐIều kiện hưởng chế độ thai sản?

Bên cạnh đó, Điều 31, 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có quy định như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

3. Mức hưởng chế độ thai sản?

Lao động nữ sinh con nếu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được xác định theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau :

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Như vậy, trong quy định của pháp luật không đề cập tới vấn đề phân phối tiền lương cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản. Việc Công ty có quy định trong quy chế trả thưởng về tiền lương, tiền thưởng cho CBNV dựa trên vị trí chức danh công việc, giá trị cống hiến và hiệu quả công việc của CBCNV, CBCNV đảm nhận các vị trí chức danh công việc có mức độ phức tạp cao, khối lượng công việc nhiều được trả lương, thưởng cao hơn CBCNV đảm nhận các vị trí chức danh công việc có mức độ phức tạp thấp, khối lương công việc ít hơn sẽ nằm trong phạm vi Công ty của bạn.

Nếu Công ty bạn có quy định trong quy chế về phân phối tiền lương cho người nghỉ thai sản thì người đó sẽ được hưởng và ngược lại bởi quan hệ lao động được xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.

4. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm các giấy tờ sau:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hưởng chế độ thai sản, cả người lao động và đơn vị lao động cần phải nộp hồ sơ để giải quyết chế độ.

- Người lao động nộp hồ sơ: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, người lao động cần nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.

- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ: Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ từ phía người lao động, đơn vị sử dụng lao động sẽ phải lập danh sách và nộp cùng bộ hồ sơ tới Cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trường hợp đơn vị sử dụng lao động sử dụng giao dịch điện tử thì thực hiện lập hồ sơ trên phần mềm, ký số và gửi kèm giấy tờ lên quan lên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức IVAN.

Bước 2: Cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ xét duyệt và thực hiện chi trả trợ cấp thai sản.

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập thủ tục, hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH để được giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động thông qua người sử dụng lao động hoặc thông qua tài khoản cá nhân người lao động mở tại ngân hàng hoặc nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH theo đăng ký của người lao động.

5. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội gồm những khoản nào?

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

- Mức lương;

- Phụ cấp lương;

- Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Tiền lương, tiền thưởng trong quy chế của công ty có được áp dụng đối với nghỉ thai sản không?​ Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh Khuê