Nhưng làm sao để cơ quan thuế chấp nhận việc xăng xe và điện thoại là phục vụ cho doanh nghiệp. Công ty tôi không có quy chế nhất định, chỉ có phần phụ lục hợp đồng thôi ?

Mong được tư vấn hỗ trợ từ luật sư!

(Người hỏi: M.K.H - Thành phố Hà Nội)

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi, vấn đề của Bạn Công ty Luật Minh Khuê xin trao đổi như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân

Công văn 2192/TCT-TNDN ngày 25/5/2017 của tổng cục thuế

Công văn 1166/TCT-TNDN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế

 

2. Khoản phụ cấp xăng xe có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cụ thể:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

"a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.....

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài".

Như vậy phụ cấp xăng xe là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do doanh nghiệp trả mà người lao động được hưởng dưới mọi hình thức đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra các quy định về các khoản phụ cấp, hỗ trợ được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng không có nói đến khoản phụ cấp xăng xe được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu là khoản hỗ trợ xăng xe, đi lại trong quá trình đi công tác đây là công tác phí thì được miễn thuế thu nhập cá nhân nhưng phải theo mức quy định của Doanh nghiệp theo khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Ngoài ra tại Công văn 2192/TCT-TNDN ngày 25/5/2017 của tổng cục thuế trả lời : Trường hợp doanh nghiệp trả khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên phục vụ cho việc đi lại của cá nhân thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân chịu thuế.

 

3. Khoản phụ cấp điện thoại có tính thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Công văn 1166/TCT-TNDN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế:

Về Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, trường hợp công ty khoán tiền điện thoại hàng tháng cho người lao động có giao dịch với khách hàng bằng điện thoại và khoán công tác phí cho người lao động thực tế có đi công tác theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ thì các khoản tiền này được miễn thuế thu nhập cá nhân.

 

3.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

 

3.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

 

3.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

+ Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
  • Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
  • Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

 

+ Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  • Tiền lãi cho vay;
  • Lợi tức cổ phần;
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ

 

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

 

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân​:

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

 

+ Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân​:

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

  • Trúng thưởng xổ số;
  • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

 

+ Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
  •  

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 

+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

 

3.4 Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân  

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

  • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

 

4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được LawKey công thức hoá như sau:

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân chung như sau:

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/không chịu thuế

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Thuế gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.