Mục lục bài viết
1. Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đâu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo như bạn nhận định thì hành vi của anh ta là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;g)97 (được bãi bỏ).....
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi: Hành vi chiếm đoạt xảy ra; Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp; Người phạm tội biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được tài sản.
Ngoài ra, số tiền bạn bị T lừa là 1.650.000 đồng, chưa đủ cấu thành tội phạm tuy nhiên nếu bạn có căn cứ T còn lừa dối nhiều người nữa và tổng số tiền lừa đảo trên 2 triệu đồng T sẽ phải chịu trách nhiệm hình sư. Khoản 1, T có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Đồng thời để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy bạn gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quyền khởi kiện vụ án
Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".
Về hình thức, nội dung đơn khởi kiện quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
"Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án".
Bạn cần thực hiện đúng theo quy định pháp luật về hình thức và nội dung đơn khởi kiện. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bạn. Trường hợp vì lý do khách quan mà không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp. Bạn bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Vấn đề gửi đơn khởi kiện đến Tòa án tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này".
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết".
Vì vậy, yêu cầu của bạn với anh ta là hoàn toàn hợp pháp nên bạn có thể làm đơn khởi kiện đòi lại tiền và các khoản thiệt hại tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu bị đơn thành toán. Bạn phải gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ, hợp pháp. Cụ thể, trong trường hợp của bạn thì hồ sơ khỏi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện (theo mẫu); Bản photo công chứng chứng minh nhân dân của bạn; Bản photo giấy (khi nào Tòa án yêu cầu trình biên lai và chụp màn hình khi chuyển tiền cho anh T thì mới trình bản gốc cho Tòa xem).
Đơn tố cáo
Ngoài ra, bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi người đó đang cư trú để được giải quyết. Cơ quan công an sẽ giúp bạn điều tra, làm rõ vụ việc này. Cụ thể:
Hình thức tố cáo tại Điều 19 Luật tố cáo năm 2011 quy định:
"Điều 19. Hình thức tố cáo
1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo".
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
2. Kiện tội lừa đảo tài sản nhưng không biết bị đơn ở đâu ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Với những thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp bạn đang gặp phải là bị một người giả danh người khác, đưa ra thông tin gian dối để bạn chuyển giao số tiền 50 triệu VNĐ cho họ, sau đó thì không liên lạc được với người này. Do đó, chúng tôi cho rằng, ở đây tồn tại một hành vi gian dối, cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;g)97 (được bãi bỏ)....
"Thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản" theo quy định của Điều 139 BLHS tức là một người đã đưa ra thông tin sai lệch, làm cho người khác tin đó là sự thật và chuyển giao tài sản cho họ. Giá trị tài sản để truy cứu trách nhiệm hình sự là từ 2 triệu đồng trở lên, với giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Trường hợp của bạn, bạn bị người khác lừa đảo chiếm đoạt số tiền 50 triệu đồng, bạn muốn pháp luật bảo vệ quyền lợi của mình là điều hoàn toàn chính xác. Để có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình bạn phải có đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người đó gửi đến cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội. Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đó là khi bạn gửi đơn tố cáo hành vi phạm tội thì bạn phải gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh trên thực tế xảy ra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản để cơ quan công an làm căn cứ tiến hành hoạt động điều tra, xác minh.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn không biết người có hành vi lừa đảo bạn là ai mà bạn chỉ biết tên facebook và thông tin tài khoản của người này, khi bạn gửi đơn tố cáo hành vi lừa đảo thì bạn hoàn toàn có thể gửi kèm theo các thông tin, tài liệu này để cơ quan công an làm căn cứ tiến hành hoạt động điều tra, xác minh.
Những điều cần lưu ý: Bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan công an bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, tuy nhiên bạn vẫn phải cung cấp những thông tin liên quan để cơ quan công an làm căn cứ tiến hành điều tra, xác minh.
3. Bị lừa "Chạy công chức" liệu có đòi được tiền không?
>> Luật sư tư vấn hình sự trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Về truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì Chị A đã nhận số tiền 190 triệu đồng của bạn, tuy nhiên không chạy được vào công việc đã hứa. Hiện nay chị ấy đã trả cho bạn số tiền là 110 triệu đồng và số tiền còn thiếu là 80 triệu đồng.
Sau khi nghiên cứu quy định của pháp luật, thì Chúng tôi xác định hành vi của chị A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Việc xác định tội dạnh dựa vào các căn cứ khác nhau, nếu chị A sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với bạn, làm bạn tin tưởng mà trao tài sản cho chị A. Để chiếm đoạt được số tiền đó, chị A phải dùng thủ đoạn gian dối trước. Chính thủ đoạn gian dối là nguyên nhân làm bạn tin tưởng mà trao tài sản. Còn nếu chị A sau khi nhận tiền mới thực hiện hành vi gian dối chiếm đoạt của bạn. Sự gian dối chiếm đoạt tài sản sảy ra sau khi nhận được tài sản nên lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bội tín phản bội lòng tin của bạn.
- Trường hợp 1: Nếu chị ấy thuộc trường hợp Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì theo điểm đ khoản 2 Điều 174Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì chị A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt từ 02 đến 07 năm.
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
- Trường hợp 2: Còn nếu chị ấy thuộc trường hợp là Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, chị A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt từ 02 đến 07 năm.
“ Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
2. Về dân sự
Trong trường hợp của bạn thì theo như quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 giao dịch dân sự giữa bạn và chị A có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội do đó giao dịch này sẽ bị vô hiệu. Đồng thời, giao dịch giữa bạn và chị A không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đòi lại số tiền nói trên. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chị A đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Đồng thời bạn cần chuẩn bị các giấy tờ chứng cứ chứng minh việc chị A đã nhận tiền như: Ghi âm cuộc gọi, ảnh chụp tin nhắn… để thuận lời cho mình trong quá trình giải quyết.
“Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!