Bạn thân mến,

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thư cho chúng tôi. Đọc thư, tôi phần nào hiểu được tâm trạng lo lắng của bạn hiện tại, bạn băn khoăn không biết mình có bị trầm cảm.

Qua những gì bạn chia sẻ, chúng ta có thể nhận ra một số dấu hiệu của trầm cảm

1. Bệnh trầm cảm là gì?

Bệnh trầm cảm (Depression), là bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Người bệnh thường có tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc. Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.

Trầm cảm ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ, hành xử của người bệnh, khiến cho người bệnh có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, hay các vấn đề về thể chất và tinh thần.

Bệnh trầm cảm phổ biến đến mức, có đến 80% dân số trên thế giới từng bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc đời mình.Tần suất nguy cơ mắc bệnh trầm cảm trong suốt cuộc đời là 15 - 25%. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào và thường phổ biến hơn ở nữ giới hơn nam giới. Hội chứng này có tỷ lệ cao ở những người ly thân, ly dị, thất nghiệp.

Trầm cảm là bệnh, cần được quan tâm và điều trị. Ở bệnh nhân trầm cảm nhẹ, bệnh nhân có thể chưa cần phải dùng đến thuốc và tình trạng không quá nguy hiểm. Nhưng trên hết, người bệnh cần nhận được sự quan tâm của gia đình và người thân và cả bác sĩ để hỗ trợ khắc phục tình trạng này, bởi lẽ, trầm cảm có thể tồi tệ hơn rất nhiều nếu không được điều trị.

2. Dấu hiệu của trầm cảm

- Rối loạn giấc ngủ (“mất ngủ”)

- Có ý tưởng tự sát

- Giảm tự trọng và lòng tự tin (“ghét chính bản thân mình”)

- Giảm năng lượng (“mệt mỏi”), tâm trạng chán nản.

3. Triệu chứng khác của trầm cảm

Không biết liệu bạn có còn những triệu chứng khác ? Thông thường, trầm cảm thường kèm theo các triệu chứng như rối loạn ăn uống, lo âu, sút cân, có cái nhìn tiêu cực về tương lai, về cuộc sống,… Ngoài ra các triệu chứng phải tổn tại ít nhất hai tuần. Mặc dù những gì bạn mô tả có vẻ giống với trầm cảm nhưng cần phải có một chẩn đoán chính xác. Nếu các triệu chứng này đã tồn tại lâu và không biết mất, bạn đừng ngần ngại để tìm kiếm sự trợ giúp từ một chuyên gia trong lĩnh vực này.

Dù sao cũng cần thiết để bạn nhận được một sự trợ giúp về tâm lý để hiểu những gì đang xảy ra và biết được những gì bạn cần làm để tìm được sự hài lòng hơn trong cuộc sống. Ngoài ra, nếu thực sự bạn đang chịu đựng trầm cảm, hãy nhớ rằng, bạn không cô đơn trong cuộc chiến chống lại nó, bạn hoàn toàn có thể vượt qua nó. Trong cuộc sông, mỗi người có thể gặp những biến cố và khó khăn khác nhau, nếu vượt qua những khó khăn đó bạn sẽ càng mạnh mẽ và hiểu bạn thân hơn, từ đó có thể có những chiến lược giúp duy trì cuộc sống cân bằng.

4. Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm nhẹ

Trầm cảm mức độ nhẹ có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên thường do 3 nhóm nguyên nhân điển hình sau:

4.1 Do sang chấn tâm lý

Sang chấn tâm lý hay còn gọi là stress chính là một nguyên nhân lớn gây bệnh trầm cảm. Người bệnh có thể bị tác động từ bên ngoài như bị sốc tâm lý, mâu thuẫn gia đình bạn bè, căng thẳng trong công việc hoặc trong cuộc sống.

4.2 Do sử dụng chất gây nghiện hoặc các chất tác động thần kinh

Các chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy... đều có đặc điểm chung là gây kích thích, sảng khoái hưng phấn tạm thời. Sau đó các chất này khiến cho hệ thần kinh bị ảnh hưởng lớn, khiến người bệnh dễ đi vào trạng thái trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, trí lực giảm sút, ức chế.

4.3 Do bệnh thực thể ở não

Bệnh nhân từng bị ảnh hưởng bởi những chấn thương, viêm não hay u não... có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm do cấu trúc não bị tổn thương. Người bệnh có dấu hiệu rối loạn về tâm trạng, khả năng chịu đựng stress kém, chỉ cần một chút căng thẳng nhỏ cũng sẽ gây ra các rối loạn về cảm xúc.

Trầm cảm gây ra rất nhiều nguy hại cho người mắc phải, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh, cũng là yếu tố khiến cho các bệnh lý khác trở nên trầm trọng, phức tạp hơn như: Tim mạch, dạ dày, tuyến giáp.

Nếu một khi gặp những tình trạng như trên thì không nên chủ quan, bởi trầm cảm cho dù ở mức độ nhẹ cũng cần có phương pháp điều trị. Nhiều bệnh nhân vì ngại ngùng, hay vì nghĩ tự mình có thể chịu đựng được khiến cho tình trạng ngày càng tệ hơn. Vì cuộc sống cũng như hạnh phúc của bản thân mình và những người xung quanh, bạn không nên làm thế. Một phương pháp điều trị tốt, một người bác sĩ hỗ trợ, sự chia sẻ của người thân có thể giúp bạn vượt qua trầm cảm nhẹ dễ dàng hơn nhiều.

Đối tượng dễ mắc bệnh: Phụ nữ sau sinh thường có nguy cơ trầm cảm cao; Trải qua cú sốc tâm lý lớn như: bị bạo hành, mất người thân,...;Có thói quen sống bi quan, thiếu tự tin; Từng mắc các bệnh về tim mạch, ung thư, đái tháo đường,...; Đối tượng gặp chấn thương đến não bộ; Lạm dụng đồ uống có cồn, chất kích thích,...; Đối tượng có thói quen lạm dụng mạng xã hội.

5. Phương pháp khắc phục trầm cảm

Thông qua dấu hiệu trầm cảm và kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ tiến hành lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh nhân có thể được áp dụng các phương pháp như: sử dụng thuốc, trị liệu tâm lý hay các phương pháp khác,... Bên cạnh đó, mỗi cá nhân và gia đình người bệnh nên cải thiện lối sống cho đối tượng trầm cảm thông qua những biện pháp như:

5.1. Rèn luyện thể dục thể thể thao

Bệnh nhân nên tiến hành tập luyện một số bài tập đơn giản như: Yoga, đi bộ, bơi lội,... với khoảng thời gian 30 phút mỗi ngày. Thực hiện đều đặn mỗi ngày giúp cải thiện đáng kể tình trạng bệnh. 

Lý giải về phương pháp điều trị này, các nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình tập luyện sẽ giúp sản sinh ra Endorphin - được xem là chất dẫn truyền thần kinh. Lượng Endorphin tiết ra giúp cải thiện tâm trạng, giảm các cơn đau thông thường, từ đó não bộ hoạt động tích cực hơn.

5.2. Thiết lập chế độ dinh dưỡng hợp lý

Chế độ dinh dưỡng không có tác dụng điều trị dứt điểm vấn đề trầm cảm, tuy nhiên chúng góp phần cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe trong và sau điều trị. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng giúp bệnh nhân giảm cảm giác mệt mỏi, suy nhược cơ thể. Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên bổ sung thực phẩm giàu Omega 3 và Axit Folic.

5.3. Ngủ đủ giấc, hạn chế căng thẳng

Mỗi bệnh nhân nên thiết lập lối sống lạc quan, ngủ đủ giấc, tránh tình trạng thức khuya. Bên cạnh đó, nên loại bỏ hay hạn chế các thiết bị như: tivi, điện thoại, máy tính,... ra khỏi phòng ngủ. 

Cải thiện tâm trạng bằng các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp sẽ giúp mỗi cá nhân xây dựng cảm giác tận hưởng cuộc sống, hình thành tâm trạng vui vẻ, tích cực hơn.

Chẩn đoán bệnh trầm cảm dựa vào 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng phổ biến.

3 triệu chứng đặc trưng của hội chứng trầm cảm:

  • Khí sắc trầm
  • Giảm năng lượng dẫn đến giảm hoạt động, mệt mỏi
  • Đánh mất sự thích thứ và mọi sự quan tâm

7 triệu chứng phổ biến;

  • Giảm sút lòng tự tin, tính tự trọng
  • Giảm sự chú ý, tập trung
  • Luôn có ý nghĩ bản thân không xứng đáng, cảm giác tội lỗi
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Ăn ít, không có cảm giác ngon miệng
  • Luôn nhìn tương lai bi quan, tuyệt vọng

Ngoài ra dựa vào biểu hiện lâm sàng, bác sĩ cũng có thể đánh giá được mức độ trầm cảm:

  • Trầm cảm nhẹ: Được xác định khí có ít nhất 2 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm và có ít nhất 2 triệu chứng phổ biến. Thời gian tối thiểu của các triệu chứng phải là 14 ngày (2 tuần), không có bất cứ triệu chứng nào ở mức độ nặng. Bệnh nhân bị trầm cảm nhẹ vẫn tiếp tục các hoạt động lao động, học tập nhưng có thể gặp khó khăn.
  • Trầm cảm vừa: Trầm cảm vừa được xác định có ít nhất 2 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 3 triệu chứng phổ biến khác, thời gian tối thiểu của các triệu chứng là 2 tuần. Các triệu chứng có biểu hiện rõ, dễ nhận biết, bệnh nhân khó khăn để tiếp xúc các công việc gia đình, nghề nghiệp và xã hội.
  • Trầm cảm nặng: Bệnh nhân trầm cảm nặng có đầy đủ 3 triệu chứng đặc trưng của bệnh trầm cảm và ít nhất 4 triệu chứng phổ biến khác. Các triệu chứng này kéo dài ít nhất 2 tuần, mức độ triệu chứng nặng và khởi phát nhanh. Một số trường hợp trầm cảm nặng còn có các triệu chứng loạn thần như sững sờ trầm cảm, ảo giác, hoang tưởng,…

Các xét nghiệm được thực hiện cho bệnh nhân trầm cảm bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa, chức năng thận, gan
  • Trắc nghiệm tâm lý
  • Điện tim, điện não đồ
  • MRI, CT sọ não
  • Một số trường hợp có thể phải thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên khoa khác

Trầm cảm được chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân thực thể và các bệnh tâm thần.

– Nguyên nhân thực thể:

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhân, viêm gan, viêm phổi,… đều có thể gây ra hội chứng suy nhược và khí sắc trầm buồn như ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm
  • Thuốc: Trầm cảm cũng có thể xảy ra do sử dụng một số loại thuốc như Steroid, Propranolol, Reserpin, Methyldopa, rượu, bồ đà, thuốc ngừa thai hoặc trầm cảm xảy ra trong thời gian cai thuốc Barbiturat, Benzodiazepin, Amphetamin.
  • Rối loạn ở hệ thần kinh trung ương: Các cơn tai biến mạch máu não, u não,…
  • Rối loạn nội tiết: Các bệnh tuyến yên, thượng thận, tuyến giáp, đái tháo đường,… có thể gây rối loạn hormone và dẫn đến bệnh trầm cảm. Trong trường hợp này, trầm cảm chỉ là biến chứng của bệnh nên tình trạng có thể thuyên giảm ngay khi điều trị nguyên nhân.
  • Ung bướu: Bệnh nhân mắc các chứng bệnh ung thư, nan y thường có dấu hiệu trầm cảm – nhất là người bị ung thư đầu tụy.
  • Các bệnh hệ thống: Suy dinh dưỡng, thiếu máu

– Các bệnh tâm thần:

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn hưng – trầm cảm)
  • Sa sút trí tuệ
  • Tâm thần phân liệt
  • Phản ứng tâm lý đối với các bệnh thực thể
  • Rối loạn lo âu
  • Rối loạn nhân cách
  • Nghiện rượu
  • Phản ứng tâm lý sau khi chứng kiến người thân qua đời

Hi vọng rằng những chia sẻ của chúng tôi là hữu ích cho bạn.

Chúc bạn mọi điều tốt lành !

Bộ phận tư vấn tâm lý - Công ty Luật Minh Khuê

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn chính thức cuối cùng của chuyên gia tâm lý. Nếu có điều gì cần chia sẻ, trợ giúp về tâm lý quý khách hãy gọi đến tổng đài tư vấn tâm lý :   1900.6162chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cùng bạn tháo gỡ khó khăn !