Mục lục bài viết
1. Tội vu khống người khác bị phạt tiền hay phạt tù ?
Kính gửi văn phòng luật sư Minh Khuê, Hiện em đang công tác tại một công ty cổ phần, không biết do đố kỵ hay vì lý do nào khác, có 1 nhân viên luôn tìm cách làm em mất danh dự hoặc làm cho mọi người không tin tưởng em. Ví dụ như luôn đưa ra những vấn đề nhằm không đúng sự thật trước mặt mọi người để mọi người nghĩ em là một nhân viên không có năng lực hoặc không có trách nhiệm.
Với những tin nhắn không đúng sự thật, thì em có đủ điều kiện để kiện người này chưa ạ?
Trả lời:
Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
Căn cứ theo quy định trên thì người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Do đó trong trường hợp này, người khác đã dùng những lời lẽ bịa đặt để nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác, tố cáo họ trước cơ quan nhà nước và gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người đó thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự.
Do đó trường hợp này, bạn nên làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua mình. >> Tham khảo: Mẫu đơn tố cáo
2. Hình phạt đối với tội vu khống?
Thưa luật sư, xin hãy phân tích giúp tôi hình phạt đối với tội vu khống là gì ạ? cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
PHÂN TÍCH TỘI VU KHỐNG:
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:
- Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.
- Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.
Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.
- Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.
Bên cạnh đó, cũng cần phân biệt tội vu khống và tội làm nhục người khác. Hai tội này có điểm chung là xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác, tuy nhiên, tội làm nhục người khác thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, xỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi.
Tại Hoa Kỳ, thời hạn giam tội nhân vu khống có thể lên đến 10 năm. Ở Pháp, tội nhân vu khống chỉ bị tù 5 năm, nhưng thường là cùng với án tù giam, đối tượng còn bị cấm không được tham gia vào một số loại hình hoạt động nghề nghiệp nhất định. Còn ở Đức, cũng qui định thời gian tù tối đa 5 năm cho những kẻ vu khống chính quyền đương nhiệm và bằng hành động như vậy đe dọa giá trị toàn vẹn của Nhà nước, - ông Aslan Abashidze Phó Chủ nhiệm Bộ môn Luật quốc tế từ Đại học Tổng hợp Hữu nghị Matxcơva RUDN cho biết. Thậm chí tồn tại cả những quy định cụ thể hơn nữa.
“Có quốc gia, chẳng hạn như Nhật Bản, qui định hình phạt với cả tội vu khống những người chết, chứ không chỉ riêng vu khống người đang sống”. Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự;
3. Cho bạn mượn đồ rồi báo mất có phạm tội vu khống ?
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi phát hiện ra việc Mẹ bạn bị mất cuốn sổ tiết kiệm mà trước đó đã để quên trong túi xách và Mẹ bạn đã lên trình báo công an để nhằm hy vọng tìm lại được cuốn sổ. Trong quá trình báo cho công an mẹ bạn có kể toàn bộ sự việc đã xảy ra. Vì thế, công an đã tìm đến nhà cô bạn kia để xác minh về việc mượn chiếc túi, chứ mẹ bạn không có báo công an là cô kia lấy tiền. Như vậy từ những thông tin trên có thể thấy rằng hành vi của mẹ bạn không có dấu hiệu của Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền....
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mẹ bạn phải bịa đặt những thông tin sai sự thật và loan truyền thông tin nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi ích của người đó. Ở đây hành vi cấu thành tội phạm đó là bịa đặt và loan tin sai sự thật, hậu quả đó là hành vi trên gây ảnh hưởng xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người bị hại. Còn trong trường hợp của Mẹ bạn việc Mẹ bạn bị mất sổ tiết kiệm và đi trình báo công an là hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật chứ không cấu thành tội vu khống.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162 .
4. Giả danh công an vu khống người khác phải chịu hình phạt gì?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự về hình phạt tội vu khống, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trước tiên, việc người đó có hành vi giả danh công an gọi điện cho bạn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 339 Bộ luật hình sự.
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Về hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn thì tùy thuộc hành vi vi phạm có thể bị truy tố về Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017
Trong trường hợp này, nếu người kia có một trong những hành vi phạm tội trên, bạn có quyền khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thể hiện dưới hình thức đơn hoặc trình bày trực tiếp. Đơn yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Trường hợp yêu cầu khởi tố được trình bày trực tiếp thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát lập biên bản ghi rõ yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Biên bản do viện kiểm sát lập được chuyển ngay cho cơ quan điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án. Yêu cầu khởi tố là điều kiện bắt buộc, do đó trong những trường hợp phạm tội nêu trên, khởi tố khi không có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của họ là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
5. Xử lý hành vi vu khống, xâm phạm đời tư người khác ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Căn cứ điều 156, (Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội vu khống. Trường hợp tất cả tình tiết bạn trình bày có căn cứ, bằng chứng rõ ràng thì hành vi của người phụ nữ đó đối với bạn đã cấu thành tội “Vu khống”. Do vậy, để bảo toàn danh dự, chị có thể gửi đơn tố cáo của chị đến công an địa phương về hành vi vu khống của người phụ nữ kia.
Tuy nhiên, chị cũng cần lưu ý một vấn đề, đó là chị cần bảo đảm rằng những tình tiết đó là đúng, hay chị đã xác định đúng người đã vu khống mình. Bởi mặc dù việc chứng minh thuộc về cơ quan chức năng, nhưng nếu trong trường hợp không chứng minh được người phụ nữ kia có hành vi vu khống chị thì cũng đồng nghĩa với việc chị đã vu khống người khác do: “bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”.
Do vậy, chị nên tìm hiểu và cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!