Mục lục bài viết
Chúng tôi xin tóm tắt câu hỏi của bạn lại như sau:
Vợ bạn làm công nhân, có tham gia BHXH, đã đóng được 06 năm 03 tháng, nay vợ bạn đã chết do bệnh tật (COVID-19), qua đời ngày 31 tháng 01 năm 2022, hiện nay bạn có 02 con chưa đủ 18 tuổi, và có cha mẹ hai bên gia đình đều đã trên 55 tuổi. Bạn muốn hỏi trường hợp của vợ bạn có được hưởng chợ cấp tuất hàng tháng hay không? Nếu được, thì mức trợ cấp là bao nhiêu?
Cảm ơn bạn đã sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật Minh Khuê. Câu hỏi được chúng tôi biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật bảo hiểm xã hội của Công ty Luật Minh Khuê.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ pháp luật:
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội khóa XIII;
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nội dung tư vấn:
1. Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thân nhân là: con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau: Trợ cấp mai táng (Mai táng phí); Trợ cấp tuất hàng tháng; Trợ cấp tuất một lần.
2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất:
2.1. Trợ cấp mai táng:
Các trường hợp khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp một lần mai táng:
(1) Người lao động thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 gồm những đối tượng sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(2) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(3) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc một trong ba trường hợp trên chết. Người thuộc một trong ba trường hợp trên mà bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân cũng được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết (Mức lương cơ sở tính đến năm 2022 là 1.490.000 đồng/tháng).
Như vậy, vợ bạn là công nhân nên chúng tôi xin xác định vợ bạn là người lao động có ký và làm việc theo hợp đồng lao động, thuộc một trong các đối tượng được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Khi vợ bạn chết vào tháng 01 năm 2022 thì người lo mai táng cho vợ bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần bằng 10 lần mức lương cơ sở là 14.900.000 đồng.
2.2. Trợ cấp hàng tháng:
Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 67 những người thuộc các mục (1), (2), (3) và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều 67 trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
(a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
(b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
(c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
(d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị; Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Thứ hai, thân nhân quy định tại các điểm (b), (c) và (d) không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì vợ của bạn tham gia BHXH được 06 năm 03 tháng, bị chết do bệnh tật nên thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi, cha mẹ đẻ, cha mẹ đẻ của chồng đều trên 55 tuổi không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
2.3. Trợ cấp tuất một lần:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 gồm: Những người quy định tại các mục (1), (2), (3) và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại các mục (a), (b), (c) và (d);
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại các mục (a), (b), (c), (d) mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mức trợ cấp một lần của chế độ tử tuất quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại các mục (1), (2), (3) chết và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Tiếp tục chiếu theo các quy định nêu trên, thì Điều 69 có quy định việc hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động khi không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Do đó, gia đình Bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với người lao động đang tham gia BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.
Như vậy, vợ của bạn chết vào ngày 31 tháng 01 năm 2022 do bệnh tật và đã đóng BHXH được 06 năm 03 tháng tức là từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 12 năm 2021 (sau ngày 01 tháng 01 năm 2014) thì mức trợ cấp tuất một lần đối với gia đình bạn được tính như sau: 6,5 x 2 x Mbql. Trong đó:
- 6,5 là số năm vợ của bạn đóng BHXH, số lẻ 03 tháng được tính thành nửa năm (khoản 4 Điều 27 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH);
- Mbql là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH mà vợ bạn đóng tại nơi làm việc.
3. Hồ sơ để nhận trợ cấp tuất:
Đối với thân nhân của người đang đóng BHXH và thân nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH thì thành phần hồ sơ cần nộp gồm có:
- Bản chính Sổ BHXH;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp);
- Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;
- Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp;
- Trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa thì có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa;
- Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 hoặc gửi qua email: luatsu@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật bảo hiểm xã hội.