Mục lục bài viết
- 1. Khái quát quy định pháp luật về trọng tài viên
- 1.1 Trọng tài viên là ai?
- 1.2 Điều kiện để trở thành Trọng tài viên
- 1.3 Những đối tượng không được trở thành Trọng tài viên
- 1.4 Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên
- 2. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định của trọng tài viên
- 3. Nếu cho rằng phán quyết trọng tài không đúng thì xử lý như thế nào?
- 3.1 Hiệu lực của phán quyết trọng tài
- 3.2 Phán quyết trọng tài có bị kháng cáo không?
Trước đây những giao dịch của chúng tôi nhỏ lẻ nên chủ yếu dựa trên sự tin tưởng những các bên với nhau nên hợp đồng của chúng tôi để khá sơ sài. Nhưng hiện chúng tôi đang có nhu cầu mở rộng thị trường để tìm kiếm nhiều đối tác hơn nên chúng tôi quan tâm nhiều đến các rủi ro có thể xảy đến trong hợp đồng. Đặc biệt là khi có tranh chấp xảy ra. Vì chủ yếu là bạn hàng quốc tế nên chúng tôi mong muốn lựa chọn nơi giải quyết tranh chấp là Trọng tài thương mại. Nhưng tôi có một thắc mắc là nếu như trọng tài viên không đủ vô tư, khách quan để giải quyết tranh chấp thì theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay có chế tài nào để xử lý vấn đề này không? Và trường hợp chúng tôi có căn cứ cho rằng trọng tài viên xử sai vụ án đó thì chúng tôi có quyền khởi kiện lại để giải quyết tranh chấp không?
Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cám ơn.
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp lý - Công ty Luật Minh Khuê. Với câu hỏi của bạn Luật sư của chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Trọng tài Thương mại 2010;
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài Thương mại.
- Thông tư 12/2012/TT-BTP biểu mẫu về tổ chức và hoạt động của Trọng tài thương mại do Bộ Tư pháp ban hành.
1. Khái quát quy định pháp luật về trọng tài viên
1.1 Trọng tài viên là ai?
Quy định pháp luật về trọng tài viên:
Trọng tài viên là những chuyên gia, học giả có kiến thức chuyên môn sâu rộng, giàu kinh nghiệm thực tiễn, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan.
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 quy định công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây có thể làm trọng tài viên:
1) Có năng lực hành vị dân sự đầy đủ;
2) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;
3) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ năm năm trở lên.
Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm trọng tài viên. Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức đang công tác tại tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án không được làm trọng tài viên.
Hiện nay, khái niệm trọng tài viên có thể được hiểu theo luật trọng tài thương mại năm 2010 như sau:
Khái niệm: Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc toà án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
1.2 Điều kiện để trở thành Trọng tài viên
Theo quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài Thương mại 2010 thì người muốn trở thành Trọng tài viên cần hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của bộ luật dân sự;
- Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
- Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu về trình độ đại học và thực tế công tác đã nêu ở trên, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
Quy định trên mang tính chất “khung” về điều kiện trở thành Trọng tài viên. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định mang tính “mở” về vấn đề này. Tùy thuộc vào mục tiêu, mục đích hay cơ cấu hoặc tính bền vững của mình mà các Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định chung đối với Trọng tài viên của tổ chức mình, ví dụ: có trình độ đại học nhung phải là hệ đào tạo chính quy tập trung hoặc yêu cầu về xếp hạng đối với văn bằng tốt nghiệp, hoặc thời gian kinh nghiệm,...
1.3 Những đối tượng không được trở thành Trọng tài viên
Để đảm bảo cho hoạt động của trọng tài hiệu quả, pháp luật cũng đưa ra những quy định nhằm hạn chế đối với một số người mặc dù đáp ứng được các điều kiện trên nhưng vẫn không được làm Trọng tài viên, bao gồm:
- Người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án;
- Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành ản hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xoá án tích.
1.4 Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên
Trọng tài viên được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Trung tâm trọng tài, bao gồm:
- Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
- Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
- Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
- Được hưởng thù lao.
- Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp (Điều 21 Luật Trọng tài thương mại năm 2010).
2. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định của trọng tài viên
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định của trọng tài viên được quy định tại Điều 27 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên trong vụ tranh chấp;
+ Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
+ Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của một trong các bên trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản;
+ Giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Tiết lộ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Hoạt động trọng tài thương mại mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy theo quy định trên, trường hợp Trọng tài viên giải quyết tranh chấp không có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan thì sẽ bị phạt từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng.
3. Nếu cho rằng phán quyết trọng tài không đúng thì xử lý như thế nào?
3.1 Hiệu lực của phán quyết trọng tài
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì:
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
3.2 Phán quyết trọng tài có bị kháng cáo không?
Theo quy định tại Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp để xem xét hủy phán quyết trọng tài, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Như vậy, phán quyết trọng tài không bị kháng cáo mà chỉ bị hủy theo các trường hợp quy định do Tòa án quyết định.
(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)