Tôi chưa đăng ký bảo hiểm thất nghiệp. Tôi muốn hỏi bây giờ tôi đăng ký bảo hiểm thất nghiệp được không? Tôi đăng ký tại quê là Phú Xuyên, Hà Nội được không? Mức thanh toán bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê!

Người gửi: Đức Long

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm thất nghiệp qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp?

Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Cũng chính vì vậy, khi bạn có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong trường hợp bạn nghỉ việc mà vẫn chưa tìm được việc làm mới thì bạn có thể nộp hồ sơ gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo nhu cầu cuộc sống, cũng như đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp là việc người lao động khi bị mất việc làm, có mong muốn, nguyện vọng được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc mong muốn được hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, giới thiệu việc làm, được hỗ trợ học nghề để duy trì cuộc sống.

Thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là một quy trình theo các bước để người lao động (đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm mục đích giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi người lao động bị mất việc làm.

2. Để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào?

Bạn cần đáp ứng các đồng thời các điều kiện sau để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, cụ thể:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Trong đó, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: thời gian hưởng chế độ thai sản hoặc chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; Hoặc trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Khi nào bạn nên đăng ký bảo hiểm thất nghiệp cho mình?

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, khi bạn đáp ứng được các điều kiện dưới đây thì bạn nên nộp hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp cho mình để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

- Bạn có căn cứ chứng minh việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động là đúng pháp luật thông qua một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; Quyết định xử lý kỷ luật với hình thức sa thải; Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa bạn và công ty;

- Bạn chứng minh việc tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc/chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, bạn đang đóng bảo hiểm thất nghiệp thông qua quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp thể hiện trong Sổ bảo hiểm xã hội của mình;

- Chưa có việc làm, và chưa tìm được việc làm phù hợp;

- Hoàn thiện đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

4. Việc đăng ký bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như thế nào?

Bạn chuẩn bị hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;

- Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội;

- Một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; Quyết định xử lý kỷ luật với hình thức sa thải; Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Bản sao Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân và cầm theo bản chính Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân để đối chiếu.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, bạn nộp trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: Bạn cần nộp hồ sơ trong thời han 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho bạn?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Có thể là nơi bạn đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, hoặc nơi làm việc trước đây hoặc nơi mà bạn nhận thấy thuận tiện cho mình trong việc đi lại để nhận trợ cấp thất nghiệp.

Nếu tại quê Phú Xuyên, Hà Nội có trung tâm dịch vụ việc làm thì bạn có thể nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 01 năm 2010 đến nay là hơn 09 năm, do đó, bạn sẽ được hưởng 09 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.

Bạn có thể áp dụng công thức trên để có cơ sở tính chính xác mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho mình.

Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
 
1. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của người lao động.
 
2. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
 
1. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
 
a) Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động;
 
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
 
c) Theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
 
d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch.
 
2. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm:
 
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
 
b) Kỹ năng thực hành công việc;
 
c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
 
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
 
2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.
 
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
 
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
 
1. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
 
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại.
Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
 
1. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền sau đây:
 
a) Lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
 
b) Được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
 
c) Khiếu nại về kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
 
2. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm sau đây:
 
a) Chấp hành nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
 
b) Nộp phí đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi ngay số:1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong sớm nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê