Mục lục bài viết
Theo tôi được biết thì trường hợp này chỉ bị xử lý vi phạm KLLĐ, chứ kg bị trừ lương. Nhưng theo Công ty tôi bảo thì: "Công ty trả lương theo tháng, tức là trả lương theo thời gian. Do đó, anh đi làm bao nhiêu giờ thì Công ty trả tiền bấy nhiêu giờ. Và bên cạnh đó anh vẫn bị xử lý KLLĐ. Và nếu tiếp tục vi phạm nhiều lần sẽ bị sa thải"
Xin cho tôi biết giải thích như vậy là đúng hay sai?
2/ Người lao động làm việc ngoài giờ cũng không được trả tiền ngoài giờ vì lý do đó là công việc đã giao và phải tự xoay sở để hoàn thành, chứ công ty không yêu cầu phải làm ngoài giờ. Nhưng sự thật khối lượng công việc quá nhiều, không thể nào giải quyết được trong giờ làm việc, mà chúng tôi phải thường xuyên làm ngoài giờ. Vậy công ty không trả lương làm thêm ngoài giờ là đúng hay sai ?
3/ Nhân viên kinh doanh được trả lương theo tháng (lương cố định), vậy những khi họ phải gặp khách hàng để giải quyết công việc ngoài giờ, thì có được trả lương ngoài giờ không? Và làm sao để xác định được số giờ làm thêm của họ cho chính xác?
4/ Xin chia sẽ giúp tôi cách trả lương cho nhân viên kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ đúng luật (vừa có lương cơ bản, vừa có lương doanh thu) với HĐLĐ ký là hưởng lương theo thời gian. Nếu vậy thì có phải tính lương ngoài giờ cho họ không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: H.T
Luật sư tư vấn:
1. Việc trừ lương do người lao đông đi làm muộn hoặc về sớm?
Điều 128 Luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
“Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động”.
Như vậy, có thể thấy rằng, việc người lao động đi làm muộn có thể sẽ bị xử lý kỷ luật theo nội quy của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc trừ lương của họ và giải thích như vậy là hoàn toàn không có cơ sở pháp lý. Thêm vào đó, trên nguyên tắc cũng không được phép áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối với một vi phạm. Do đó, khi người lao động đi làm muộn hoặc về sớm chỉ có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo nội quy mà doanh nghiệp đã công bố.
Điều 126 Luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, nếu người lao động đi muộn nhiều lần và bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật thì có thể bị sa thải.
2. Việc trả lương làm thêm giờ cho người lao động
Điều 106 Luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
“1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Trước hết, cần xem xét kỹ vân đề mà bạn đang gặp phải, đó là khối lượng công việc. Trong hợp đồng lao động mà doanh nghiêp giao kết với người lao động hẳn sẽ quy định rõ công việc mà người đó phải thực hiện. Nếu bạn không thể hoàn thành đúng những công việc được giao thì việc làm thêm giờ của bạn hoàn toàn để bù đắp cho khả năng giải quyết các phần mà bạn chưa hoàn thành kịp. Mặt khác, khi doanh nghiệp không yêu cầu người lao động làm thêm giờ thì họ không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ. Tuy nhiên, nếu lượng công việc vượt quá mức giao kết ban đầu trong hợp đồng lao động thì người lao động có thể viện dẫn những điều khoản này để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho mình thông qua tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp nơi họ đang làm việc.
2. Việc làm ngoài giờ của nhân viên kinh doanh
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về cách xác định giờ làm thêm của nhân viên kinh doanh. Tuy nhiên, căn cứ duy nhất để làm rõ vấn đề này là thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp thông qua hợp đồng lao động. Nếu không có quy định chi tiết, đây sẽ không được coi là trường hợp làm thêm giờ (trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu nhân viên gặp gỡ khách hàng ngoài giờ để giải quyết công việc). Mặc dù vậy, vẫn có những khoản phụ cấp nhất định (Như tiền xăng xe, điện thoại…) cho nhân viên kinh doanh để họ hoàn thành tốt công việc của mình.
3. Cách trả lương cho nhân viên kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
- Điều 90 Luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
“1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
HĐLĐ đã ký có quy định hưởng lương theo thời gian, nghĩa là là cách tính lương theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày hoặc theo giờ tùy thuộc vào giao kết giữa người lao động và doanh nghiệp.
Lúc đó, cách tính lương cho nhân viên kinh doanh sẽ theo đúng thỏa thuận cụ thể, bao gồm:
- Lương chính;
- Doanh thu trong tháng;
- Phụ cấp (nếu có) hoặc thưởng thêm từ phía doanh nghiệp khi người lao động có hiệu suất công việc tốt.
4. Doanh nghiệp có quyền trừ lương do người lao động đi làm muộn không?
Hiện nay, pháp luật quy định các hình thức kỷ luật lao động tại Điều 125 Bộ luật lao động như sau:
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Như vậy, Bộ luật lao động đã quy định cụ thể rất rõ và không có hình thức kỷ luật lao động bằng cách trừ lương, phạt tiền đối với người lao động. Quy định này một lần nữa được khẳng định tại Điều 128 Bộ luật lao động:
Điều 128 Bộ luật lao động. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, có thể thấy việc dùng hình thức phạt tiền, cắt lương của người lao động là một điều cấm của pháp luật lao động.
Hiện nay, chỉ duy nhất một trường hợp NSDLĐ có quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ khi NLĐ làm hư hỏng dụng cụ thiết bị theo Điều 101 Bộ luật lao động như sau:
Điều 101. Khấu trừ tiền lương
1. NSDLĐ chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của NSDLĐ theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập
Trừ lương nhân viên đi làm muộn, doanh nghiệp bị phạt nặng
Như đã đề cập ở trên, người sử dụng lao động chỉ được phép trừ lương khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản cho doanh nghiệp.
Đồng thời người sử dụng lao động cũng không được phép trừ lương lương người lao động đi làm muộn để thay cho việc xử lý kỷ luật lao động. Nếu cố tình vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP...
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!