Mục lục bài viết
- 1. Mức phạt bỏ trốn khi xuất khẩu lao động sang Đài Loan?
- 1.1 Quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý người lao động bổ trốn
- 1.2 Hậu quả của việc người lao động bỏ trốn
- 2. Làm giả giấy tờ để đi xuất khẩu lao động bị xử lý thế nào?
- 3. Bị vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động phải xử lý như thế nào?
- 4. Lưu ý về pháp luật khi xuất khẩu lao động?
- 5. Thủ tục xuất khẩu lao động sang Singapore?
1. Mức phạt bỏ trốn khi xuất khẩu lao động sang Đài Loan?
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật Minh Khuê của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
1.1 Quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý người lao động bổ trốn
Theo quy định tại điều 35, Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
"Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.”
Ngoài ra, người lao động có hành vi vi phạm bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc về nước và cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 2 năm.
Tuy nhiên, theo công văn số 3957/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 15/10/2013 về việc thông tin tuyên truyền về Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1456/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Lao động – thương binh và xã hội đã ra chính sách ân hạn dành cho đối tượng người lao động trong diện vi phạm ở nước ngoài tự nguyện trở về nước trong thời hạn 3 tháng kể từ khi Nghị định 95/2013/NĐ-CP có hiệu lực (10/10/2013). Tức là nếu người lao động Việt Nam đã có hành vi bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng hoặc đã ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động, mà tự nguyện về Việt Nam trước ngày 11/01/2014 thì sẽ không áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên.
Theo như bạn nói nếu bạn bỏ trốn khỏi nơi làm viêc thì bạn sẽ bị phạt từ 80 đến 100 triệu đồng và ngoài ra bạn còn bị buộc về nước và Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm của mình
Và mức phạt tiền này áp dụng đối với người vi phạm nên bạn phải tự đóng rồi vì đây là mức phạt cho hành vi bỏ trốn của bạn, đây là tiền phạt bạn phải chịu chứ không phải là bên bạn đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động ban đầu.
1.2 Hậu quả của việc người lao động bỏ trốn
Chia sẻ những thiệt hại mà doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải gánh chịu khi lao động bỏ trốn, ông Ngô Quang Hải - cán bộ phụ trách đối ngoại của Cty CP May và xuất khẩu lao động Phú Thọ - cho biết: “DN chúng tôi có chức năng xuất khẩu lao động theo giấy phép của Bộ LĐ-TB&XH. Thị trường xuất khẩu lao động chủ yếu là Đài Loan với các công việc làm tại các công xưởng, nhà máy.
Lao động có mức thu nhập khá cao, nhiều trường hợp, hết hợp đồng lại được chủ sử dụng gia hạn thêm hoặc ký tiếp hợp đồng nên càng có điều kiện tăng lương do có nhiều kinh nghiệm. Có đơn vị sử dụng lao động còn động viên lao động Việt Nam bằng hình thức cho đi du lịch ở Nhật Bản, Hàn Quốc …Thế nhưng, vẫn có không ít lao động tự phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài bất hợp pháp, gây thiệt hại không nhỏ cho chúng tôi và chính lao động”.
Cũng theo ông Hải, sau mỗi sự cố lao động bỏ trốn, do hoạt động sản xuất bị gián đoạn, chủ lao động bị khách hàng phạt chậm tiến độ giao hàng, xuất xưởng và phải bỏ thêm thời gian,chi phí để tuyển lao động mới thay thế nên lập tức quay sang phạt doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam vi phạm hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng hình thức phạt tiền và cắt chỉ tiêu tiếp nhận lao động.
Bản thân người lao động sau khi bỏ trốn ra ngoài theo lời dụ dỗ của các đối tượng môi giới bất hợp pháp một thời gian, đều chịu cảnh sống và làm việc chui lủi, không có giấy phép lao động, không có hộ chiếu, không có thẻ cư trú, bị bóc lột sức lao động và lạm dụng tình dục, bị cảnh sát địa phương bắt và giam giữ , phạt tù …rồi cuối cùng là bị dẫn độ, trục xuất về nước.
Nguyên nhân tình trạng lao động bỏ trốn một phần do người quản lý lao động (như nhà máy, công xưởng, văn phòng đại diện doanh nghiệp xuất khẩu lao động...) chưa phát hiện kịp thời tranh chấp của người lao động đối với người sử dụng lao động để có biện pháp giúp đỡ, can thiệp dẫn đến việc người lao động bức xúc, tự giải quyết bằng hình thức bỏ việc. Một phần khác do lao động “đứng núi này trông núi nọ” và bị kẻ xấu lôi kéo, xúi giục đã nhanh chóng phá hợp đồng bỏ trốn bất hợp pháp để rồi phải gánh chịu hậu quả do chính mình gây ra.
>> Xem thêm: Xuất khẩu lao động là gì? Các hình thức xuất khẩu lao động hợp pháp
2. Làm giả giấy tờ để đi xuất khẩu lao động bị xử lý thế nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 42, Điều 50 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006:
"Điều 42. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 50. Điều kiện đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 42 của Luật này;
2. Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
3. Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú."
Trên đây chỉ là nhứng điều kiện chung nhất mà pháp luật Việt Nam quy định đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Do đó, chỉ khi đáp ứng những điều kiện trên, chị bạn mới có thể được đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, để được đi làm việc ở nước ngoài chị bạn còn phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận và nội dung của hợp đồng lao động với doanh nghiệp tiếp nhận. Ở mỗi nước và mỗi công ty khác nhau đều có những chế độ ưu tiên tuyển dụng phù hợp với từng ngành nghề trong đó có việc lựa chọn độ tuổi. Căn cứ vào nhu cầu công việc của họ, khi chị bạn chưa đủ tuổi như họ mong muốn thì sẽ không được tuyển dụng. Việc chị của bạn không đủ điều kiện về độ tuổi để được đi làm việc tại nước ngoài mà vẫn làm giả giấy tờ để đi Đài Loan sẽ bị xử lý căn cứ vào quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết, pháp luật nước tiếp nhận cũng như hợp đồng lao động của chị bạn.
Đối với hành vi làm giả giấy tờ về hộ tịch, nhập hộ khẩu và gia đình khác để được đi làm việc tại nước ngoài. Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014:
"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch."
Vì bạn không cung cấp cụ thể thông tin về hành vi chị bạn xin nhập hộ khẩu vào nhà bác của chị ấy và làm giấy tờ sinh năm 1982. Do đó, tùy theo mức độ của hành vi trên, chị bạn có thể bị xử lý về hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch được căn cứ theo quy định của Nghị định 110/2013/NĐ-CP hoặc tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
Điều 34 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính, hôn nhân, thi hành án, phá sản, hợp tác xã quy định:
"Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
d) Nhờ người làm chứng không đúng sự thật để thay đổi, cải chính hộ tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này." Do bạn không cung cấp thông tin về việc chị bạn đã xin nhập hộ khẩu vào nhà bác của chị ấy và làm giấy tờ sinh năm 1982 cụ thể ra sao, cho nên chúng tôi không có căn cứ chính xác để xác định mức phạt tiền cụ thể đối với chị bạn trong trường hợp này.
Đối với người đã thực hiện hành vi này giúp cho chị bạn tại cơ quan hành chính, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của BLHS. Điều 266 BLHS quy định:
"Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
>> Xem thêm: Khi đi xuất khẩu lao động, người lao động có phải viết bản cam kết không bỏ trốn ?
3. Bị vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 của Quốc hội quy định :
"Điều 23. Tiền ký quỹ của người lao động
1. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Người lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp dịch vụ nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng được doanh nghiệp mở tại ngân hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động.
3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; khi sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì phải trả lại cho người lao động.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; quy định thống nhất trong phạm vi cả nước mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động."
Trước khi đi xuất khẩu lao động người lao động có nghĩa vụ nộp vào tài khoản của công ty môi giới mở tại ngân hàng với mục đích đám bảo người lao động thực hiện hết hợp đồng lao động , số tiền này sẽ được thanh toán khi bạn đảm bảo đủ thời gian làm việc tại nước ngoài mà không gây thiệt hại gì cho chủ doanh nghiệp nước ngoài , vì vậy số tiền này chỉ được thanh toán khi bạn kết thúc HĐLĐ và về nước , hiện tại bạn chưa thể rút số tiền này tại ngân hàng được.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật lao động về vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Lưu ý về pháp luật khi xuất khẩu lao động?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC Quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (mục I Điều 2):
3. Doanh nghiệp chỉ được thu tiền môi giới và tiền dịch vụ sau khi ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp visa.
Thời hạn tuyển lao động đã hết cách đây 5 tháng mà bên môi giới vẫn yêu cầu bạn nộp tiền phí môi giới là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Về việc kí kết hợp đồng, theo quy định của pháp luật, hợp đồng cần phải rõ ràng, thể hiện ý chí tự nguyện của hai bên, tuy nhiên, trong bản hợp đồng này chỉ có bản tiếng Nhật mà không có bản tiếng Việt nên rất khó khăn cho người lao động đọc hiểu hợp đồng do khả năng ngoại ngữ còn hạn chế.
Căn cứ vào trường hợp của bạn cũng như những quy định nêu trên, có thể thấy bên công ty môi giới đã có hành vi làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động, thu tiền phí môi giới không đúng theo quy định pháp luật, do đó, bạn có quyền yêu cầu công ty trả lại số tiền đã nộp (cần xem xét trừ đi chi phí soạn thảo hợp đồng và các chi phí khác bên môi giới đã bỏ ra ).
>> Xem thêm: Có giấy gọi nhập ngũ mà trốn đi xuất khẩu lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
5. Thủ tục xuất khẩu lao động sang Singapore?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và điểm c Khoản 4 Mục V Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH về tuyển chọn và quản lý lao động:
"1. Tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài (điểm b và c khoản 2 Điều 27 của Luật):
c) Doanh nghiệp dịch vụ phải cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài.
Trong thời gian doanh nghiệp dịch vụ đã cam kết, nếu người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì doanh nghiệp dịch vụ phải trả lại hồ sơ cho người lao động và người lao động phải chịu các khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ đã chi (nếu có) để làm thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm: chi phí làm hồ sơ, khám sức khỏe, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí tài liệu học tập, ăn, ở trong thời gian đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh (visa).
Nếu quá thời gian đã cam kết mà doanh nghiệp dịch vụ vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động. Trường hợp người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày người lao động thông báo không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động hồ sơ, các khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp, gồm: chi phí làm hồ sơ, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh (visa), vé máy bay, tiền dịch vụ, tiền môi giới và làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động.
4. Quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động (điểm đ và điểm g khoản 2 Điều 27 của Luật):
c) Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, giải quyết kịp thời các phát sinh vượt quá khả năng tự giải quyết của người lao động hoặc khi người lao động yêu cầu trợ giúp."
Theo đó thì công ty xuất khẩu lao động có nghĩa vụ giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động yêu cầu trợ giúp. Trường hợp của bạn, do đã quá thời gian xuất cảnh bạn có thể yêu cầu công ty trả lại hồ sơ, các khoản chi phí mà bạn đã nộp nếu bạn không muốn đi nữa, trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày bạn thông báo không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, công ty phải hoàn trả cho người lao động hồ sơ, các khoản chi phí mà mà bạn đã nộp.
Ngoài ra, bạn cần căn cứ vào các điều khoản được quy định trong hợp đồng để xem xét căn cứ chấm dứt hợp đồng của hai bên như thế nào để có thể đưa ra quyền lợi của mình. Các bên có trách nhiệm quy định cụ thể về: Các trường hợp dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng; Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng bởi các bên; Trách nhiệm của các bên sau khi chấm dứt hợp đồng,...
Trường hợp công ty không thực hiện hoàn trả lại tiền và hồ sơ cho bạn khi bạn có yêu cầu, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục khởi kiện công ty yêu cầu công ty hoàn trả lại số tiền mà bạn đã đóng.
Tại Điều 17 Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo quy định:
"Điều 17. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người đứng đầu tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.