1. Văn phòng Thừa phát lại có được mở chi nhánh hay không?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Văn phòng Thừa phát lại không được phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hay địa điểm giao dịch ngoài trụ sở chính của mình. Nghĩa là một Văn phòng Thừa phát lại chỉ hoạt động tại địa chỉ trụ sở duy nhất mà nó đã đăng ký.

- Văn phòng Thừa phát lại là một tổ chức hành nghề của Thừa phát lại, được thành lập để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan. Có hai loại hình tổ chức cho Văn phòng Thừa phát lại: tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu chỉ có 01 Thừa phát lại thành lập, và tổ chức theo loại hình công ty hợp danh nếu có 02 Thừa phát lại trở lên thành lập.

- Tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ "Văn phòng Thừa phát lại" và phân tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu phải tuân theo quy định của pháp luật, đảm bảo không trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với các Văn phòng Thừa phát lại khác trên toàn quốc. Ngoài ra, việc đặt tên cũng không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

- Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, và Trưởng Văn phòng này phải là Thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, và cũng có thể có thư ký nghiệp vụ. Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện các nhiệm vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, bao gồm trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc vào các trường hợp cấm theo Điều 11 của Nghị định này.

- Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Con dấu của Văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và chỉ được khắc và sử dụng sau khi nhận được Giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng Thừa phát lại phải tuân theo quy định của pháp luật về con dấu. Chế độ tàichính của Văn phòng Thừa phát lại được áp dụng theo chế độ tài chính tương ứng với loại hình doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật.

- Tuy nhiên, Văn phòng Thừa phát lại không được phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hay địa điểm giao dịch ngoài trụ sở chính của mình. Điều này có nghĩa là hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại chỉ được thực hiện tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký. Ngoài ra, Văn phòng Thừa phát lại cũng không được phép thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc dịch vụ nằm ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại, theo quy định của Nghị định này.

Theo quy định được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Văn phòng Thừa phát lại, một tổ chức hành nghề của Thừa phát lại, không được phép mở rộng hoạt động bằng cách mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hay địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chính của mình.

Như vậy, Văn phòng Thừa phát lại chỉ được hoạt động tại địa chỉ trụ sở duy nhất mà nó đã đăng ký. Điều này đảm bảo tính chất tập trung và sự tổ chức hợp pháp của Văn phòng Thừa phát lại.

Việc không mở rộng hoạt động bằng cách mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hay địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại cũng giúp giữ vững sự kiểm soát và quản lý của Thừa phát lại đối với hoạt động của mình. Bằng cách giới hạn hoạt động chỉ trong phạm vi trụ sở chính, Thừa phát lại có thể tập trung nguồn lực và quản lý hiệu quả hơn.

Điều này cũng đảm bảo rằng các hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại tuân thủ các quy định pháp luật và không vượt quá phạm vi hoạt động được quy định. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và sự minh bạch trong hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại.

Quy định trên cũng áp dụng cho việc mở rộng hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại. Nếu Thừa phát lại có nhu cầu mở rộng hoạt động, họ cần tuân thủ quy định của pháp luật và liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn và hỗ trợ về các thủ tục và điều kiện cụ thể.

Tóm lại, việc Văn phòng Thừa phát lại không được phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hay địa điểm giao dịch ngoài trụ sở chính là một quy định quan trọng nhằm đảm bảo tính chất tập trung, sự kiểm soát, và tính hợp pháp của hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại.

 

2. Không được có hơn một Văn phòng Thừa phát lại trong một đơn vị hành chính huyện đúng không?

Theo quy định được nêu tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải tuân theo một số tiêu chí sau đây.

- Đầu tiên, tiêu chí về điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Điều này có nghĩa là cần xem xét khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư ở địa bàn đó. Thông qua việc đánh giá tình hình kinh tế, xã hội, và tiềm năng phát triển, sẽ xác định xem có cần và có đủ điều kiện để thành lập Văn phòng Thừa phát lại hay không.

- Tiếp theo, tiêu chí liên quan đến số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện. Điều này đánh giá mức độ công việc pháp lý và nhu cầu về dịch vụ Thừa phát lại trong khu vực đó. Số lượng vụ việc thụ lý sẽ cho thấy tải độ công việc và cần thiết của việc thành lập một Văn phòng Thừa phát lại.

- Một tiêu chí khác là mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện. Điều này liên quan đến số lượng và sự phân bố của người dân trong khu vực đó. Nếu mật độ dân cư cao và có nhu cầu về các dịch vụ liên quan đến Thừa phát lại, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại sẽ được xem xét và xác định.

- Cuối cùng, quy định rằng không được phép có quá hai Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính cấp huyện, như quận, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thị xã; và không được phép có quá một Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính huyện. Điều này nhằm đảm bảo sự cân đối và hợp lý trong việc phân chia và sử dụng tài nguyên, cũng như tránh tình trạng quá tải và không đồng đều trong hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại.

Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải tuân thủ một số tiêu chí được quy định. Trong đó, một trong những tiêu chí quan trọng là không quá hai Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thị xã; và không quá một Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính huyện.

Việc áp dụng giới hạn này nhằm đảm bảo tính cân đối và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên cũng như tránh tình trạng quá tải và không đồng đều trong hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và đồng đều trong việc cung cấp dịch vụ Thừa phát lại cho người dân trong khu vực.

Nguyên tắc không quá hai Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính cấp huyện đảm bảo rằng không có sự lãng phí tài nguyên và sự chồng chéo trong hoạt động quản lý và thực hiện nhiệm vụ của các Văn phòng Thừa phát lại. Điều này giúp tăng cường tính hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết các vụ việc Thừa phát lại và đảm bảo sự minh bạch và công bằng cho các bên liên quan.

Tương tự, việc không quá một Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính huyện cũng giúp đảm bảo tính cân đối và hiệu quả trong việc phân chia và sử dụng tài nguyên của hệ thống Thừa phát lại. Nó giúp tránh tình trạng tập trung quá mức hoạt động và đảm bảo rằng mỗi đơn vị hành chính huyện có đủ khả năng và nguồn lực để quản lý và giải quyết các vụ việc Thừa phát lại.

Tổng kết lại, việc quy định không quá hai Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thị xã; và không quá một Văn phòng Thừa phát lại tại một đơn vị hành chính huyện nhằm đảm bảo tính cân đối, hiệu quả và công bằng trong hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại. Điều này giúp tránh sự lãng phí tài nguyên, cung cấp dịch vụ Thừa phát lại một cách chuyên nghiệp và đồng đều cho người dân, đồng thời tăng cường tính minh bạch và đảm bảo công bằng trong quá trình giải quyết các vụ việc Thừa phát lại.

 

3. Quyền quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại thuộc về cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, quyền quyết định về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại được quy định như sau: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Cơ quan có quyền quyết định về việc cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Điều này có nghĩa là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xem xét và quyết định về việc cấp phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là rất quan trọng trong quá trình xem xét và quyết định về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Họ đảm nhận trách nhiệm chính trong việc đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại. Điều này bao gồm xem xét các yếu tố pháp lý, quản lý, tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng Thừa phát lại. Dựa trên các thông tin và tài liệu được cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc cấp phép hoặc từ chối thành lập Văn phòng Thừa phát lại.

Quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong việc quyết định về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Họ phải tuân thủ đúng quy trình và quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính công bằng và chính xác trong quá trình xem xét và đánh giá. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thành lập và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại, và có tác động sâu rộng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan.

Với vai trò quan trọng như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện nhiệm vụ một cách cẩn thận và trách nhiệm. Họ phải đảm bảo rằng quy trình xem xét và quyết định được thực hiện đúng thời hạn và theo đúng quy định pháp luật. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quyết định của mình, đồng thời thông báo rõ ràng lý do nếu từ chối việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Điều này giúp tạo động lực và sự tin tưởng của các bên liên quan vào quyết định và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem thêm >> Thừa phát lại lập vi bằng với “mua bán nhà đất giấy tờ tay” có được không?

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật