Mục lục bài viết
1. Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng khi đã hoạt động bao lâu?
Quy định về việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại được miêu tả trong khoản 1 Điều 28 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP có nội dung như sau: Văn phòng Thừa phát lại có thể được chuyển nhượng cho các Thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng Thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Thừa phát lại đã chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại không được phép thành lập, tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại mới trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề Thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động.
Theo quy định được đề ra, để thực hiện việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, đơn vị đó phải đã hoạt động ít nhất 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và đáng tin cậy của Văn phòng Thừa phát lại trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Thời gian hoạt động ít nhất 02 năm là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công và khả năng hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại. Trong suốt khoảng thời gian này, đơn vị đã có cơ hội xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tích luỹ kinh nghiệm và thực hiện các dự án Thừa phát lại. Điều này đảm bảo rằng Văn phòng Thừa phát lại đã đạt được một mức độ ổn định và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ Thừa phát lại.
Đồng thời, yêu cầu về thời gian hoạt động cũng giúp ngăn chặn những trường hợp lợi dụng và không đảm bảo chất lượng của Văn phòng Thừa phát lại. Việc yêu cầu ít nhất 02 năm hoạt động đảm bảo rằng đơn vị đã có thời gian đủ để kiểm tra, đánh giá và đảm bảo rằng họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến hoạt động Thừa phát lại.
Qua đó, việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại sau khi đã hoạt động ít nhất 02 năm là một quy định cần thiết để đảm bảo sự ổn định, đáng tin cậy và chất lượng của dịch vụ Thừa phát lại. Điều này góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích của khách hàng trong lĩnh vực này.
2. Đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, khi có nhu cầu chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, đơn vị đó có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Quy định trên về chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại đặt ra những yêu cầu cụ thể và quan trọng để đảm bảo quá trình chuyển nhượng diễn ra một cách minh bạch, đáng tin cậy và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
- Đầu tiên, hồ sơ đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại cần bao gồm đơn đề nghị chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng, cả hai đều tuân theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Điều này giúp đảm bảo rằng các thông tin cần thiết và quy định pháp lý đã được ghi rõ và đúng quy định.
- Tiếp theo, trong hồ sơ cần có biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của Văn phòng Thừa phát lại. Điều này nhằm xác định và ghi nhận chính xác các tài liệu và hồ sơ liên quan đến hoạt động của Văn phòng, đảm bảo tính đầy đủ và trung thực của thông tin.
- Hồ sơ chuyển nhượng cũng yêu cầu bản sao chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại Thừa phát lại của các Thừa phát lại nhận chuyển nhượng. Điều này nhằm đối chiếu và xác nhận rằng người nhận chuyển nhượng thực sự có quyền và nghĩa vụ hợp pháp để tiếp quản Văn phòng Thừa phát lại.
- Ngoài ra, hồ sơ cần bao gồm bản chính của Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại đang được chuyển nhượng. Điều này đảm bảo rằng quá trình chuyển nhượng diễn ra theo quy định của pháp luật và các thủ tục hành chính đã được hoàn thành.
- Hồ sơ còn yêu cầu bản kê khai thuế và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Văn phòng Thừa phát lại trong 02 năm gần nhất. Điều này giúp đánh giá chính xác về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Văn phòng Thừa phát lại, đồng thời đảm bảo rằng các thông tin tài chính được công khai và minh bạch.
- Cuối cùng, người nhận chuyển nhượng cần cung cấp văn bản cam kết về việc tiếp tục hoạt động và thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng và thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại đã chuyển nhượng và người yêu cầu, cũng như các cơ quan có liên quan. Điều này đảm bảo rằng hoạt động của Văn phòng sẽ được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ sau khi chuyển nhượng. Cụ thể:
+ Cam kết sẽ tiếp tục hoạt động ít nhất 02 năm tại Văn phòng Thừa phát lại mà họ nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại đã chuyển nhượng.
+ Cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng và thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại đã chuyển nhượng và người yêu cầu, cũng như các cơ quan theo quy định.
3. Có thể tiếp tục hoạt động trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng không?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, trong quá trình làm thủ tục chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, Văn phòng đó có thể tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo liên tục và trơn tru của hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trong quá trình chuyển nhượng. Trong khi các bên liên quan đang thực hiện các thủ tục hành chính và pháp lý để hoàn thành quá trình chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại vẫn có thể tiếp tục đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, Văn phòng đó được phép tiếp tục hoạt động cho đến khi Giấy đăng ký hoạt động mới được cấp lại.
Quy định này mang ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự liên tục và ổn định của hoạt động Văn phòng Thừa phát lại trong quá trình chuyển nhượng. Trong khi các bên liên quan đang hoàn tất các thủ tục hành chính và pháp lý để hoàn thành quá trình chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại vẫn có thể tiếp tục đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, việc tiếp tục hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trong quá trình làm thủ tục chuyển nhượng cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật và các điều kiện được quy định rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Người nhận chuyển nhượng phải đảm bảo rằng hoạt động của Văn phòng được thực hiện đúng theo quy định và không vi phạm các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng.
Ngoài ra, việc Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng không được miễn trừ khỏi việc tuân thủ các quy định thuế và quy định tài chính khác. Người nhận chuyển nhượng vẫn phải đảm bảo việc nộp thuế và báo cáo tài chính của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn.
Tuy vậy, việc Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng chỉ áp dụng khi Văn phòng đã đủ điều kiện và được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động ban đầu. Nếu Văn phòng Thừa phát lại chưa có Giấy đăng ký hoạt động ban đầu, quá trình chuyển nhượng sẽ bị tạm dừng cho đến khi Giấy đăng ký hoạt động mới được cấp lại cho người nhận chuyển nhượng.
Tóm lại, trong quá trình chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, Văn phòng có thể tiếp tục hoạt động trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng cho đến khi Giấy đăng ký hoạt động mới được cấp lại. Tuy nhiên, việc tiếp tục hoạt động phải tuân thủ quy định pháp luật và các điều kiện quy định trong hợp đồng chuyển nhượng, bao gồm việc nộp thuế và báo cáo tài chính đúng thời hạn.
Xem thêm >> Thừa phát lại lập vi bằng với “mua bán nhà đất giấy tờ tay” có được không?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn