Mục lục bài viết
1. Vợ vắng mặt tại phiên tòa có giải quyết vụ án ly hôn không?
Luật sư tư vấn trực tiếp về ly hôn, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì trường hợp của hai vợ chồng bạn là trường hợp thuận tình ly hôn ( Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Vì vậy, việc giải quyết đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Khi vụ án được đưa ra xét xử, vợ bạn có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp vợ bạn không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì xử lý theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Theo quy định nêu trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vợ bạn vắng mặt tại phiên tòa thì vụ án ly hôn của vợ chồng bạn sẽ được Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt vợ bạn. Như vậy, theo quy định của pháp luật việc vợ bạn vắng mặt dù tòa đã triệu tập thì bạn vẫn được xử lý ly hôn. Ngoài án phí theo Pháp lệnh lệ phí, án phí bạn nộp ban đầu khi tòa thụ lý đơn bạn không phải nộp bất kỳ chi phí nào khác trừ trường hợp hai vợ chồng bạn có tranh chấp về tài sản chung.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
2. Vợ có quyền hạn chế việc thăm nom con sau khi ly hôn?
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã ly hôn được 02 năm, lúc ly hôn con bạn đang dưới 36 tháng tuổi nên Tòa án giao con cho vợ bạn nuôi. Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Như vậy, sau khi ly hôn vợ bạn là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn lúc này, theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ bạn có quyền và nghĩa vụ sau:
"Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
....2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."
Chính vì vậy, bạn có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn mà vợ bạn cùng các thành viên trong gia đình vợ bạn phải tôn trọng quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn. Vợ bạn không có quyền hạn chế hoặc cấm bạn thăm nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn nếu vợ bạn và gia đình bên vợ cố tình làm như vậy thì là không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trừ trường hợp, vợ bạn có căn cứ chứng minh được việc bạn lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì vợ bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn. Nhưng lúc này phải có Quyết định/Bản án của Tòa án thì vợ bạn mới có quyền hạn chế, còn nếu không có Bản án/Quyết định của Tòa án thì vợ bạn cũng như gia đình bên ngoại không có quyền hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn.
Cha, mẹ bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này."
Trong trường hợp này, nếu vợ bạn cũng như gia đình bên ngoại cố tình không cho bạn thăm nom con thì bạn có thể thực hiện một trong hai trường hợp sau:
Một là, yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ."
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn khi bạn và vợ bạn thỏa thuận được với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất về mọi mặt cho con bạn. Hoặc bạn có đủ bằng chứng để chứng minh vợ bạn không còn đủ khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, còn bạn có đủ điểu kiện về tài chính, thu nhập ổn định, có đủ thời gian để chăm sóc con. Lúc này, tùy thuộc và bằng chứng bạn nêu ra thì Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn của bạn.
Hai là, bạn có thể làm đơn Khiếu nại nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi vợ bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định về hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau:
"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau."
3. Phân chia tất cả tài sản sau khi ly hôn như thế nào?
Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì tài sản của 2 người bao gồm: ô tô trị giá 205 triệu, ngôi nhà trên đất của ông bà nội và một số tài sản khác.
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
....2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng....."
Như vậy, tất cả tài sản chung của vợ chồng bạn bao gồm nhà cửa, ô tô...sẽ được phân chia dựa theo hoàn cảnh và công sức đóng góp của mỗi bên trong việc duy trì, phát triển khối tài sản đó.
Do bạn sống chung với gia đình bên nội và tài sản đó có thể xác định được cho nên, phần tài sản của vợ chồng bạn được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo nguyên tắc trên.
Về khoản nợ mà vợ chồng bạn vay nhưng chưa trả được cụ thể là số nợ vay bạn bè và gia đình 2 bên khi mua ô tô thì sẽ được giải quyết theo nguyên tắc :
"Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."
Với những khoản nợ mà một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ chồng liên đới chịu trách nhiệm. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được thực hiện theo điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Đối với các nghĩa vụ sau thì vợ chồng có nghĩa vụ riêng, cụ thể tại điều 45 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
"Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng."
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.
4. Chồng bỏ đi có tiến hành thủ tục ly hôn được không?
Trả lời:
Theo như thông tin của bạn thì Thẩm phán yêu cầu bạn sau 2 năm khi chồng bạn quay về thì mới tiến hành giải quyết ly hôn cho bạn như vậy là không đúng vì:
- Bạn nên chú ý Tòa án vẫn có thể tiến hành giải quyết vụ án bình thường khi một trong 2 bên vợ -chồng vắng mặt vì theo quy định tại điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự 2011 sửa đổi, bổ sung quy định về sự có mặt của bị đơn trong vụ án dân sự thì:
Điều 200. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Theo như quy định trên thì nếu như bị đơn (ở đây là chồng bạn vì bạn là người đơn phương ly hôn) vắng mặt đến lần thứ 2 thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vụ án ly hôn bình thường vắng mặt bị đơn (người chồng). Như vậy, theo quy định trên thì bạn không cần phải đợi đến khi chồng bạn về thì mới có thể giải quyết được việc ly hôn mà việc ly hôn của bạn hoàn toàn có thể được thực hiện căn cứ theo quy định trên.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn thủ tục ly hôn vắng mặt ?
5. Thời gian giải quyết ly hôn theo quy định?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp, cả hai vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn, vì cả hai vợ chồng bạn sống không hòa thuận và hợp ý nhau từ nhiều năm trước, bạn đã đi xuất khẩu lao động qua Đài Loan được hơn 04 năm nay, đã không còn quan hệ vợ chồng với nhau. Do đó, căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, vợ chồng chỉ có thể cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn giữa hai vợ chồng khi và chỉ khi đáp ứng được các điều kiện sau:
Một là, cả hai cùng thuận tình ly hôn một cách tự nguyện, không ai ép buộc;
Hai là, vợ chồng đã thỏa thuận được việc phân chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Hoặc tuy cả hai vợ chồng vẫn chưa thể thỏa thuận được việc phân chia tài sản và việc nuôi con nhưng cả hai đều tự nguyện muốn ly hôn thì hai vợ chồng có thể viết vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là theo Bản án/ Quyết định của Tòa án, tức là, Tòa án giải quyết phân chia tài sản, giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng thì vợ chồng sẽ tuân theo quyết định của Tòa án.
Ba là, việc thỏa thuận phân chia tài sản và quyền nuôi con phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Chính vì vậy, nếu hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì phải đáp ứng được tất cả các điều kiện trên.
Theo như thông tin bạn cung cấp, cả hai bạn đã thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản và con chung khi ly hôn, cả hai đều đồng thuận ly hôn. Lúc này, hai bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn thuận tình tới Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phồ thuộc tỉnh nơi chồng/vợ cư trú (đăng ký tạm trú hoặc có hộ khẩu thường trú) hoặc làm việc để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Căn cứ Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu, theo đó:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. Hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
- Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
+ Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
+ Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
+ Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 397 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Căn cứ theo đó thì:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
- Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của họ. Ngược lại, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
- Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định.
Như vậy, tổng tất cả thời gian để giải quyết xong một vụ việc ly hôn thuận tình dao động trong khoảng 20 ngày đến 40 ngày. Tùy từng trường hợp căn cứ vào hồ sơ tiếp nhận của Tòa án, cũng như vào việc vợ chồng bạn có tự nguyện và thực hiện nhanh nhất có thể các yêu cầu của Thẩm phán thì thời gian giải quyết có thể nhanh hơn hoặc dài hơn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê