Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm?
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 45/2018/NĐ-CP, ta có định nghĩa chi tiết như sau:
Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm là một hoạt động do Nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhằm thực hiện công tác nạo vét và duy tu luồng đường thủy nội địa, đồng thời tận thu các sản phẩm sinh ra trong quá trình này nhằm đền bù chi phí bảo trì tài sản. Hình thức bảo trì này chỉ áp dụng cho việc nạo vét và duy tu luồng đường thủy nội địa có kết quả sản xuất được tận thu.
Việc bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm được thực hiện nhằm đảm bảo sự duy trì và cải thiện chất lượng, độ sâu và độ rộng của các luồng đường thủy nội địa trong nước. Các doanh nghiệp được phân công thực hiện nhiệm vụ này sẽ tiến hành các hoạt động nạo vét, khai thác, duy tu và bảo dưỡng các tuyến đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện công tác bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ thu nhận các sản phẩm đạt được như cát, sỏi, đá và các chất liệu khác từ quá trình nạo vét và duy tu. Những sản phẩm này sẽ được tận thu và sử dụng để đền bù phần nào chi phí bảo trì tài sản. Các doanh nghiệp sẽ có quyền quản lý, sử dụng và tiếp thị các sản phẩm này theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Qua việc áp dụng hình thức bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm, Nhà nước mong muốn đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong việc duy tu và phát triển hệ thống luồng đường thủy nội địa. Đồng thời, việc tận thu và sử dụng các sản phẩm từ quá trình nạo vét và duy tu cũng giúp đảm bảo sự tài chính và kinh tế cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này.
2. Xác định kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 45/2018/NĐ-CP, chúng ta có các quy định chi tiết như sau:
Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa và giá trị sản phẩm tận thu được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
- Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa được xác định và thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan khác. Điều này đảm bảo rằng việc xây dựng, bảo trì và phát triển luồng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy trình pháp lý và đáp ứng yêu cầu về kinh phí.
- Giá trị sản phẩm tận thu được xác định dựa trên khối lượng (hoặc trữ lượng) sản phẩm tận thu và giá trị của các sản phẩm này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, giá trị sản phẩm tận thu không bao gồm các khoản tiền thuộc về cấp quyền khai thác khoáng sản, các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
Qua đó, việc xác định giá trị sản phẩm tận thu dựa trên khối lượng sản phẩm tận thu và định mức giá trị của chúng giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thanh toán kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa. Đồng thời, việc không tính các khoản thuế, phí và lệ phí khác cũng đảm bảo rằng giá trị sản phẩm tận thu chỉ tập trung vào giá trị thực tế của sản phẩm đó, không bị tác động bởi các yếu tố phụ thuộc vào quy định thuế và phí.
Như vậy, theo quy định về kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa, giá trị sản phẩm tận thu được xác định như sau:
- Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa:
Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa được xác định và thực hiện theo quy định của các pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các pháp luật có liên quan. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp lý về tài chính và nguồn lực kinh tế.
- Giá trị sản phẩm tận thu:
+ Giá trị sản phẩm tận thu được xác định dựa trên khối lượng (trữ lượng) sản phẩm tận thu và giá sản phẩm tận thu. Cơ quan có thẩm quyền ban hành giá sản phẩm tận thu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tuân theo quy định của pháp luật. Đây là một quy trình đảm bảo tính công bằng và đáng tin cậy trong việc xác định giá trị của sản phẩm tận thu.
+ Giá trị sản phẩm tận thu không bao gồm tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí. Điều này nhằm tránh việc ghi nhận hai lần các khoản thu phí hoặc lệ phí từ việc khai thác tài nguyên và từ hoạt động bảo trì.
+ Quy định này đảm bảo sự rõ ràng và công bằng trong việc xác định giá trị sản phẩm tận thu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nguồn lực và tài chính của các dự án bảo trì luồng đường thủy nội địa.
Tổng kết lại, quy định về giá trị sản phẩm tận thu trong kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ quy định pháp luật về tài chính và nguồn lực kinh tế. Quá trình xác định kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc quản lý tài chính cho các hoạt động bảo trì.
3. Những hình thức nhằm thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 45/2018/NĐ-CP, chúng ta có các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:
- Bảo trì theo chất lượng thực hiện:
+ Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện các hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng được xác định. Thực hiện trong một khoảng thời gian và với một số tiền nhất định được ghi trong Hợp đồng kinh tế.
+ Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định mức giá khoán bảo trì cho từng tài sản thuộc phạm vi quản lý và đề xuất cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Mức giá khoán bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xác định dựa trên phương pháp định mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo trì hoặc phương pháp chi phí bình quân của hoạt động bảo trì trong 3 năm liền kề trước đó, cộng với yếu tố trượt giá (nếu có) hoặc kết hợp hai phương pháp trên.
+ Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện.
- Bảo trì theo khối lượng thực tế:
Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện các hoạt động bảo trì và thanh toán dựa trên khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.
- Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm:
Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 45/2018/NĐ-CP.
Điều này đảm bảo rằng việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực hiện đúng chất lượng và đáp ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn quy định. Đồng thời, các hình thức bảo trì này cũng đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thanh toán kinh phí bảo trì cho các đơn vị thực hiện.
Xem thêm >> Mẫu hợp đồng mua bán phương tiện đường thủy nội địa
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.