1. Khi nào thì cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật?

Theo khoản 1 Điều 6 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật khi có các hành vi vi phạm các quy định sau đây khi thi hành công vụ:

- Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức: Đây là việc không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong công việc, bao gồm việc không tuân thủ quy trình, quy định làm việc, không thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách chính xác và hiệu quả.

- Vi phạm những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm: Bao gồm các hành vi cấm định, như tham nhũng, lạm dụng quyền lực, gian lận, lợi dụng tư cách và vị thế để hưởng lợi cá nhân hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, đơn vị.

- Vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Đây là việc không tuân thủ các quy định, quy chế, nội quy được ban hành bởi cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức đó phải tuân thủ.

- Vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác: Bao gồm các hành vi không chỉ là vi phạm các quy định đạo đức và lối sống trong xã hội mà còn bao gồm việc vi phạm pháp luật.

 

2. Tổng hợp thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức 

2.1. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được quy định cụ thể như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật: Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

- Cụ thể thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điều (i).

- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cho các hành vi vi phạm sau đây:

+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Các quy định này giúp đảm bảo công bằng trong quá trình xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, đồng thời tạo ra sự minh bạch và rõ ràng trong việc thi hành quy định của pháp luật.

 

2.2. Thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức 

Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định theo Điều 53 của Luật Viên chức 2010, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

- Cụ thể, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm (i) này.

- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:

+ Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Tóm lại, theo quy định của Điều 53 của Luật Viên chức 2010, được điều chỉnh và bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019, việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định cụ thể như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, thời hiệu xử lý là 02 năm, trong khi đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, thời hiệu xử lý là 05 năm.

- Tuy nhiên, có một số trường hợp mà không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, bao gồm:

+ Viên chức là đảng viên bị vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

+ Vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

+ Xâm phạm đến lợi ích quốc gia trong các lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, và đối ngoại.

+ Sử dụng giấy tờ, chứng chỉ giả hoặc không hợp pháp.

 

3. Xác định mức độ hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào? 

Theo khoản 2 Điều 6 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, mức độ hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như sau:

- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng:

+ Vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn.

+ Tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng:

+ Vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn.

+ Tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

+ Làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng:

+ Vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn.

+ Phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

+ Làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:

+ Vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn.

+ Phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

+ Làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Những quy định này giúp xác định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, từ đó áp dụng biện pháp kỷ luật phù hợp và công bằng.

 

4. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức thay đổi ra sao?

Tính đến thời điểm hiện tại, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được điều chỉnh theo Nghị định 71/2023/NĐ-CP, sửa đổi từ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, và có các điểm quan trọng như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật và thời điểm có hành vi vi phạm:

+ Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn xử lý, thời hiệu xử lý kỷ luật sẽ được tính lại từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

+ Thời điểm có hành vi vi phạm được xác định như sau:

  • Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm được tính từ thời điểm kết thúc.
  • Đối với hành vi vi phạm chưa kết thúc, thời điểm được tính từ thời điểm phát hiện.
  • Đối với hành vi vi phạm không xác định thời điểm kết thúc, thời điểm được tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

- Thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách, thời hiệu xử lý là 05 năm (tăng từ 02 năm theo quy định cũ).

+ Đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp trên, thời hiệu xử lý là 10 năm (tăng từ 05 năm theo quy định cũ).

Như vậy, việc điều chỉnh này đã kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 03 đến 05 năm tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm, nhằm nâng cao tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý kỷ luật.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Quy định mới nhất về xử lý kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.