Mục lục bài viết
1. Ly hôn khi cuộc sống lâm vào tình trạng trầm trọng?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".
1. Căn cứ ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".
2. Hôn nhân lăm vào tình trạng trầm trọng
Giải thích cho căn cứ này, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như về tình trạng hôn nhân trầm trọng như sau:
- Vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như: Thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần. Vợ chồng không chung thủy với nhau như: Có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
3. Hôn nhân không thể kéo dài:
Trường hợp một bên đã bị nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn “chứng nào tật ấy” như tiếp tục ngoại tình hoặc sống ly thân, hoặc phó mặc nhau hoặc ngược đãi, hành hạ nhau, xúc phạm nhân phẩm của nhau và v.v…
4. Thủ tục ly hôn đơn phương
+ Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
- Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu..
+ Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản.
+ Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương
Căn cứ điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.
Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.
Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với qui định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.
Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn chứng minh những lý do phía trên mà bạn vừa trình bày là đúng sự thật khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và vợ chồng bạn không thể tiếp tục chung sống thì đơn xin ly hôn đơn phương của bạn sẽ được chấp nhận.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Tài sản và nợ sau ly hôn giải quyết như thế nào?
Giờ vợ tôi yêu cầu tôi kí tên trả số nợ kia, nếu không thì sẽ ly hôn cũng phải chia đôi số nợ. Tài sản chung của vợ chồng tôi gây dựng được trong 04 năm qua đã bị chủ nợ của vợ tôi đến siết.Tôi mong luật sư giải đáp tôi vấn đề: Thứ nhất: nếu ly hôn thì tôi có phải chịu trách nhiệm trả một nữa khoản nợ do vợ tôi vay đứng tên hay không?
Thứ hai: Tài sản chung thì bị người ta siết nợ, riêng ngôi nhà thì vẫn do bố mẹ tôi đứng tên nên không bị siết. Vậy khi ly hôn, căn nhà đó vẫn thuộc về bố mẹ tôi hay thuộc vào quyền sở hữu của vợ chồng tôi Thứ ba: Vợ tôi ngoại tình, nhưng tôi lại không có bằng chứng vậy khi ra tòa, tôi có được quyền nuôi con không. Và án phí này do tôi hay vợ tôi chi trả ?
Rất mong nhận được hồi âm sớm của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Thứ nhất, về việc giành quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn:
"Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Vậy bạn có thể giành quyền nuôi cháu bé 5 tuổi, theo quy định của pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ ở với mẹ tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì tuy bạn không có bằng chứng chứng minh vợ bạn ngoại tình nhưng hiện tại vợ bạn đang lâm vào tình trạng vỡ nợ , không có khả năng cho con 1 cuộc sống đầy đủ về mặt vật chất nên bạn có thể chứng minh tài chính của vợ bạn để giành quyền nuôi con.
Thứ hai, về nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."
Vậy khoản tiền 500 triệu đồng do vợ bạn vay bạn không biết cũng như số tiền đó không dùng để đáp ứng các nhu cầu thiêt yếu của gia đình nên bạn không có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ này. Khoản tiền vợ chồng bạn vay ngân hàng để nuôi tôm thì cả 2 vợ chồng bạn phải có trách nhiệm chi trả.
Mặt khác ngôi nhà bạn và vợ bạn đang sống đứng tên bố mẹ bạn vì vậy về mặt pháp lý ngôi nhà đó không phải là tài sản của vợ chồng bạn mà vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ bạn vì vậy mà đó không được coi là tài sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho vợ bạn .
Thứ ba, về án phí ly hôn:
Án phí ly hôn trong trường hợp của bạn là 300.000 đồng bởi tài sản chung của gia đình bạn đã bị các chủ nợ lấy hết nên khi ly hôn vợ chồng bạn không phát sinh việc chia tài sản chung nên chỉ phải chịu trách nhiệm về tiền tạm ứng án phí. Số tiền này do người khởi kiện ( nguyên đơn ) chi trả .
3. Có ly hôn khi chồng bị phạt tù theo quy định?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
-Thứ nhất: Việc chồng bị bắt về tội mua bán và sử dụng ma túy đá thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, vụ việc này không có căn cứ liên quan đến vợ thì người vợ không phải liên đới chịu trách nhiệm.
- Thứ 2 : Gỉa sử người chồng đang giải quyết ly hôn thì bị bắt, có bản án và phải chịu trách nhiệm là hình phạt tù thì không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết ly hôn của vợ chồng.
Căn cứ vào Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Tòa không có căn cứ để trả lại đơn nên mẫu đơn của vợ chồng, do đó đơn ly hôn vẫn được thụ lý.
Trình tự:
- Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của người chồng hoặc vợ và sau đó ủy thác cho Tòa địa phương nơi có trại giam mà người chồng đang thụ hình – để lấy lời khai, ý kiến của người này…vv;
- Tòa án sẽ tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang thụ án tù.
-Thứ 3: Việc người chồng làm phiền đến vợ và gia đình bên vợ thì gia đình vợ có thể nhờ sự can thiệp của người thân, hay ủy ban nhân dân xã phường để can thiệp giải quyết. Trường hợp co những hành vi gây thương tích hay gây rối trật tự công cộng có thể liên hệ công an phường/xã để được giải quyết.
>> Tham khảo: Ly hôn có được phân chia tài sản bố mẹ chồng đã cho chồng không?
4. Mất giấy đăng ký kết hôn bản chính có ly hôn được không?
Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về trường hợp ly hôn đơn phương như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. [...]"
Như vậy bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương.
Thủ tục ly hôn đơn phương:
Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản chính ĐKKH;
- Bản sao có chứng thực CCCD hoặc CMND, sổ hộ khẩu của vợ,chồng;
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con;
- Đơn xin ly hôn ( theo mẫu);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản;
Về Giấy đăng ký kết hôn bản chính: Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký trước đây để xin bản sao. Trường hợp này khi nộp bản sao ĐKKH cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do là bị mất hết giấy tờ nên bạn không thể cung cấp cho Tòa.
Về Giấy khai sinh của con: Pháp luật không yêu cầu nộp bản chính giấy khai sinh nên bạn sẽ nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con nên bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.
Sau đó bạn nộp tại TAND cấp quận/huyện nơi chồng bạn đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú (KT3) để giải quyết ly hôn.
5. Thủ tục kết hôn trở lại sau khi đã ly hôn?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Như vậy thì hai vợ chồng bạn đã ly hôn nên muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.”
Như vậy hai vợ chồng bạn lên UBND để đăng ký kết hôn và phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh và chị;
- Giấy chứng minh thư nhân dân của anh và chị;
Hơn nữa bạn cần lưu ý là khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
“Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.”.
Vì vậy, bạn phải xuất trình trích lục Bản án/ Quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn trong lần đăng ký kết hôn thứ hai này.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162 Trân trọng./.