Mục lục bài viết
Thưa luật sư, Em đi làm tại công ty theo hợp đồng không giới hạn (Không xác định thời hạn) được 2 năm nhưng do có chuyện gia đình em đã nghỉ việc mà không xin phép không ký đơn thôi việc. Em hỏi là vậy em có thể tiếp tục đi làm ở 1 công ty khác được không ? Em có phải chịu trách nhiệm gì với công ty cũ không? Sổ bảo hiểm xã hội Em có lấy lại được không ạ?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới Luật Minh Khuê. Trên cơ sở pháp luật lao động hiện hành, chúng tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:
1. Các trường hợp người lao động đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày.
- Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
- Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ (được quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động) như: (1) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; (2) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; (3) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;...Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc trên thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động phải báo trước như sau:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên: người lao động phải báo trước ít nhất 120 ngày
+ Hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: người lao động phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của hợp đồng
Trường hợp 2: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các trường hợp mà pháp luật cho phép mỗi bên được quyền đơn phương chấm dứt. Tức là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng được xác định là trái pháp luật là khi họ không tuân thủ thực hiện đúng theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.
Như vậy, người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trường hợp người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi người lao động được ký kết hợp đồng đào tạo nghề với người sử dụng lao động.
Và Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, dù người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay không thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau đây:
Thứ nhất, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: (1) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; (2) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; (3) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; (4) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Thứ hai, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Thứ ba, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
3. Trả lời câu hỏi của khách hàng
Căn cứ theo Bộ luật Lao động năm 2019, việc bạn tự ý bỏ việc mà không có sự đồng ý của phía Công ty được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Bạn có tiếp tục được ký kết hợp đồng lao động với công ty khác được không?
Hiện nay, pháp luật lao động không có quy định hạn chế hoặc cấm tuyển dụng vào làm việc đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền ứng tuyển vào bất kỳ một công ty nào dựa theo năng lực, nhu cầu xã hội.
- Bạn có phải chịu trách nhiệm với công ty cũ không?
Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
+ Không được trợ cấp thôi việc
+ Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước,
+ Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có)
Theo đó, bạn phải chịu những trách nhiệm sau: không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường thiệt hại cho Công ty và hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).
- Sổ bảo hiểm xã hội bạn có lấy lại được không ?
Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của Công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: "Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản"
Quy định này không nêu ra cụ thể là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay đúng pháp luật. Bởi vậy, khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động thì phía công ty phải thanh toán, giải quyết các chế độ cho người lao động trong đó có Sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bạn hoàn toàn được nhận lại Sổ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện nay.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Xem thêm: Thủ tục xin nghỉ việc theo quy định pháp luật mới nhất