Mục lục bài viết
- 1. Phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết thì có được xóa án tích theo quyết định của Tòa án
- 2.Điều kiện để được Toà án xem xét xoá án tích trong trường hợp bị phạt cảnh cáo
- 3.Đối tượng áp dụng xóa án tích theo quy định của Tòa án và thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích
- 4.Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án
- 5.Quyền bác đơn yêu cầu xóa án tích của Tòa án
1. Phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết thì có được xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Câu hỏi, Luật sư cho tôi hỏi tôi phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết nay đã thực hiện xong hình phạt và cải tạo tốt , thực hiện đầy đủ các quyết định và hình phạt của bản án thì tôi có đợc tòa án xem xét xóa an tích không.
Luật sư trả lời :
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi, câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và trả lời bạn như sau :
Căn cứ theo khỏan 1 điều 71 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
2.Điều kiện để được Toà án xem xét xoá án tích trong trường hợp bị phạt cảnh cáo
>> Xem thêm: Xóa án tích đối với án treo tính như thế nào?
Chào quý luật sư, tôi đã chấp hành xong hình phạt cảnh cáo và thực hện đầy đủ các quyết định của tòa án. Vậy tôi có được tòa xem xét xóa án tích cho tôi ?
Luật sư trả lời :
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến với chúng tôi . Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau :
Cơ sở pháp lý điểm a khảon 2 điều 71 luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định :
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Như vậy bạn phải thực hiện đầy đủ các điều kiện trên bạn mới được tòa xem xét xóa án tích !
3.Đối tượng áp dụng xóa án tích theo quy định của Tòa án và thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin xóa án tích mới nhất và Tư vấn lập hồ sơ đăng ký xóa án tích
Đây là trường hợp xóa án tích mà việc xóa án tích bắt buộc phải do Tòa án thực hiện theo quy trình. Điều đó cho thấy sự thận trọng trong việc xóa án tích đối với các loại tội phạm có mức độ nguy hiểm cao.
Cụ thể đó là các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia thuộc chương XIII và các tội phạm phá hại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh tại chương XXVI.
Như vậy, đối với các tội phạm thuộc 2 chương này, thì sau thời hạn được quy định người phạm tội sẽ không được đương nhiên xóa án tích như các tội phạm khác mà người đã chấp hành xong hình phạt phải có yêu cầu để Tòa án xem xét và quyết định. Khi xem xét có khóa án tích hay không, tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án
+ Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích
– Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
– Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích)
4.Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án
>> Xem thêm: Đối tượng tác động của tội phạm ? Phân biệt với khách thể của tội phạm ?
Cũng như trường hợp đương nhiên được xóa án tích, Khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự cũng đặt ra thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:
- Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Ngoài ra, nhà làm luật còn dự liệu trường hợp thời gian chấp hành các hình phạt bổ sung dài hơn thời hạn quy định nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Như vậy, Tòa án sẽ ra quyết định xóa án tích đối với nhũng tội phạm đã bị kết án theo các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội chống phá hòa bình, chống loài người và phạm tội chiến tranh.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người phạm các tội đó cũng được xóa án tích mà phải căn cứ vào tính chất mức độ của từng tội thái độ và thời gian của người phạm tội đã bị phạt tù. Cụ thể trong các trường hợp sau thì được xóa án tích:
>> Xem thêm: Hướng dẫn trình tự, thủ tục xóa án tích ? Hồ sơ xin xóa án tích ?
Thứ nhất, người bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo mà trong vòng 01 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, hết thời gian thử thách (đối với trường hợp hưởng án treo) không phạm tội mới.
Thứ hai, người bị phạt tù đến 05 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 03 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Thứ ba, người phạm tội đã bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 05 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Thứ tư, trường hợp là tội phạm đã bị phạt tù trên 15 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 07 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Lưu ý: Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị Tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
5.Quyền bác đơn yêu cầu xóa án tích của Tòa án
>> Xem thêm: Khái niệm cải tạo không giam giữ ? án treo ? Phân biệt hình thức cải tạo không giam giữ và án treo theo quy định pháp luật
Tòa án có quyền bác đơn yêu cầu xóa án tích. Nếu trường hợp này xả ra, lần đầu bị bác đơn thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Như vậy, đối với người phạm tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật hình sự, việc xóa án tích không phải dễ dàng. Điều này cũng dễ hiểu bởi các tội thuộc 02 chương này đề có mức độ và phạm vi nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng ko những ảnh hưởng đến nền hòa bình của đất nước mà có thể ảnh hưởng đến cả thế giới. Do đó, nếu dễ dàng xóa án tích, coi như người đó chưa phạm tội gì sẽ gây tâm lý coi thường pháp luật, coi thường hậu quả của những tội này mang lại cho xã hội.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng.!.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê