1. Bán đấu giá tài sản là gì?

Tài sản là các tài nguyên và quyền sở hữu có giá trị kinh tế mà một cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp sở hữu. Tài sản có thể là các tài sản vật chất như đất đai, nhà cửa, xe cộ, thiết bị, hàng hóa, tiền mặt và các tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, thương hiệu, bằng cấp, quyền tác giả và các hợp đồng. Theo khái niệm pháp lý, Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Có thể hiểu tài sản là các tài nguyên và quyền sở hữu có giá trị kinh tế mà một cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp sở hữu. Tài sản có thể là các tài sản vật chất như đất đai, nhà cửa, xe cộ, thiết bị, hàng hóa, tiền mặt và các tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, thương hiệu, bằng cấp, quyền tác giả và các hợp đồng... Tài sản có thể được sử dụng để tạo ra lợi nhuận, tăng giá trị theo thời gian, cung cấp nguồn thu nhập và đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.

Đấu giá tài sản là quá trình đưa một tài sản lên sàn đấu giá công khai để bán cho người mua có giá cao nhất. Đây là một phương thức phổ biến được sử dụng để bán đấu giá các tài sản như đất đai, nhà cửa, xe cộ, tài sản công ty, nghệ thuật, đồ cổ, và nhiều loại tài sản khác. Theo quy định pháp lý Khoản 2 Điều 5 Luật đấu giá tài sản 2016 giải thích như sau:

Điều 5. Giải thích từ ngữ

...

2. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.

Về cơ bản, quá trình bán đấu giá tài sản bắt đầu bằng việc thông báo công khai về việc đấu giá, trong đó có mô tả chi tiết về tài sản, điều kiện đấu giá, thời gian và địa điểm diễn ra. Người có quan tâm có thể tham gia đấu giá bằng cách đưa ra giá tài sản mà họ sẵn lòng trả. Quá trình đấu giá tiếp diễn với việc đấu giá bằng cách tăng giá tài sản theo từng mức đơn vị. Cuối cùng, khi không còn ai đưa ra giá tốt hơn, người đưa ra giá cao nhất sẽ trở thành người chiến thắng và được mua tài sản đấu giá. Việc này có thể được thực hiện trực tiếp trong phòng đấu giá truyền thống hoặc thông qua các sàn đấu giá trực tuyến. Đấu giá tài sản cung cấp một cơ hội công bằng cho tất cả các bên quan tâm, đồng thời tạo ra một quá trình trong đó giá trị thực của tài sản được xác định bởi người mua chứ không phải người bán.

 

2. Yêu cầu giao tài sản bán đấu giá thành

Tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự có quy định về việc bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. Sau khi người mua đã nộp đủ tiền thì tài sản vẫn sẽ được giao cho người mua, đồng thời cơ quan thi hành án vẫn sẽ đảm bảo thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Tuy nhiên, sẽ ngoại trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác. 

Giao tài sản bán đấu giá sẽ được bàn giao theo thỏa thuận của hai bên. Người bán hoặc đại diện của người bán thông báo cho người chiến thắng về kết quả đấu giá. Thông báo này thường bao gồm thông tin về tài sản đã được mua, giá mua thành công và các điều khoản liên quan khác.

- Thỏa thuận giao dịch: Người bán và người chiến thắng đấu giá tiến hành thỏa thuận về các chi tiết cụ thể của giao dịch, bao gồm việc xác định hình thức thanh toán, thời gian và địa điểm giao tài sản, cũng như bất kỳ điều khoản phụ nào khác. Sau khi thỏa thuận được đạt được, người bán sẽ chuyển giao tài sản cho người mua. Quá trình chuyển giao tài sản có thể bao gồm việc hoàn tất các thủ tục pháp lý, chuyển quyền sở hữu và chứng nhận về việc giao tài sản. 

- Thanh toán: Người mua thực hiện thanh toán cho người bán dựa trên thỏa thuận về giá mua thành công và hình thức thanh toán đã được thống nhất trước đó. Thanh toán có thể được thực hiện thông qua tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng, séc hoặc các phương thức thanh toán khác.

Trường hợp chủ tài sản không muốn giao nộp tài sản đấu giá sẽ có những biện pháp cưỡng chế luật định để bảo vệ quyền lợi cho người đấu giá thành. Người mua tài sản có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo các Điều 114, 115, 116 và Điều 117 của Luật thi hành án dân sự 2008 bao gồm: 

- Thủ tục cưỡng chế trả vật: Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án, nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;

- Cưỡng chế trả nhà, giao nhà: Người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.

- Cưỡng chế trả giấy tờ: Người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.

- Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất: Chấp hành viên có quyền yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.

 

3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng 

Khoản 3 Điều 106 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng. Theo đó, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ sau cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án: 

- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

- Bản sao bản án, quyết định;

- Quyết định thi hành án;

- Quyết định kê biên tài sản, nếu có;

- Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;

- Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.

Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. 

Khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: Bán đấu giá tài sản là gì ? Quy định pháp luật về chủ thể của bán đấu giá tài sản  của Luật Minh Khuê.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.