1. Nhiệm vụ Bộ đội Biên phòng được quy định như thế nào?
Theo Luật Biên phòng Việt Nam 2020, Bộ đội Biên phòng được quyền và có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Bố trí và sử dụng lực lượng: Bộ đội Biên phòng có quyền bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, và thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ của mình. Họ có thể áp dụng hình thức và biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định của Luật.
Kiểm Soát và Quản Lý Biên Giới: Bộ đội Biên phòng thực hiện các hoạt động như tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia. Điều này bao gồm việc kiểm tra và kiểm soát phương tiện, thực hiện các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, và xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới và cửa khẩu.
Sử Dụng Vũ Khí và Công Cụ Hỗ Trợ: Bộ đội Biên phòng có quyền sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, và công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật.
Huy Động Lực Lượng Dân Sự: Họ có thể huy động người, tàu thuyền, phương tiện, và thiết bị kỹ thuật dân sự để hỗ trợ trong việc thực thi nhiệm vụ.
Bắt Giữ và Truy Đuổi: Bộ đội Biên phòng có quyền trực tiếp truy đuổi và bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa. Họ cũng có thể phối hợp với các lực lượng khác trong quá trình này.
Hợp Tác Quốc Tế: Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ hợp tác và phối hợp với lực lượng chức năng của các nước có chung đường biên giới, cũng như với tổ chức quốc tế, để quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, và thực hiện phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Như vậy, Bộ đội Biên phòng có đầy đủ quyền lực và trách nhiệm để đảm bảo an ninh và trật tự tại biên giới quốc gia
2. Trường hợp nào Bộ đội biên phòng được áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành chính?
Bộ đội biên phòng thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong một số trường hợp nhất định, như quy định trong Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 145/2010/TT-BQP. Cụ thể, các trường hợp sau đây sẽ chịu sự áp dụng của biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới:
- Vi phạm các quy định của Hiệp định về Quy chế biên giới.
- Vi phạm Quy chế khu vực biên giới đất liền.
- Vi phạm Quy chế khu vực biên giới biển.
- Vi phạm Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền.
- Vi phạm trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
Ngăn chặn hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích:
- Cần ngăn chặn và đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng.
- Ngăn chặn và đình chỉ những hành vi gây thương tích cho người khác xảy ra trên địa bàn khu vực biên giới, hải đảo, và trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
Bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền: Bắt giữ người theo quyết định truy tìm của các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục, và cơ sở chữa bệnh.
Tổng cộng, việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng nhằm đảm bảo an ninh biên giới, giữ gìn trật tự công cộng và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng trong các khu vực biên giới, hải đảo, và vùng biển của Việt Nam
3. Yêu cầu về nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng
Theo quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư 145/2010/TT-BQP, nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng được xác định rõ về địa điểm và quy cách xây dựng. Nơi này được định là nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính, được ghi tắt là nhà tạm giữ hành chính. Điều đặc biệt là những cơ sở này phải được xây dựng tại các doanh trại đơn vị thuộc hệ thống bộ đội biên phòng, bao gồm Tiểu khu biên phòng, Đồn biên phòng, Hải đoàn biên phòng, Hải đội biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển.
Đối với việc định danh và xác nhận mục đích của nơi tạm giữ, quy định rõ ràng về việc gắn biển "NHÀ TẠM GIỮ HÀNH CHÍNH" trên các nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính. Biển này không chỉ là một phương tiện để nhận biết mà còn là biểu tượng chính thức, xác nhận tính chính thức của nơi đó trong việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Với các biện pháp này, quy định nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ đúng quy trình, từ việc xây dựng đến quản lý nơi tạm giữ, nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư 145/2010/TT-BQP, nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng cần đáp ứng một loạt các yêu cầu để đảm bảo sự an toàn, thoải mái, và tuân thủ quy định pháp luật. Dưới đây là các yêu cầu quan trọng mà nơi tạm giữ phải đảm bảo:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể:
Xác định căn cứ vào địa bàn, tính chất, và đặc điểm cụ thể của khu vực nơi đơn vị đó đang hoạt động.
Đánh giá lưu lượng người bị tạm giữ để điều chỉnh bố trí, thiết kế, và xây dựng nơi tạm giữ sao cho phù hợp.
An toàn và vệ sinh:
Tránh chọn vị trí gần các khu vực như nhà ăn, kho vũ khí, nơi không đảm bảo vệ sinh, và những khu vực có thể ảnh hưởng đến sự đóng quân, canh phòng, và sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.
Bảo đảm an toàn và vệ sinh cho người bị tạm giữ, đồng thời không gây ảnh hưởng đến công tác quân sự của bộ đội biên phòng.
Bố trí riêng cho đối tượng tạm giữ:
Nhà tạm giữ hành chính cần có các khu vực riêng biệt cho người chưa thành niên, phụ nữ, và người nước ngoài.
Đảm bảo có khóa cửa, ánh sáng, thông thoáng, vệ sinh, và an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Quản lý và bảo vệ:
Phải có cán bộ kiêm nhiệm quản lý nơi tạm giữ hành chính.
Đối với những người bị tạm giữ qua đêm, cần bố trí giường hoặc sàn nằm, đồng thời cung cấp chiếu, chăn, màn; mỗi người ít nhất có chỗ nằm là 2m2.
Tạm giữ tại những đơn vị chưa có nhà tạm giữ:
Trong trường hợp đơn vị chưa có nhà tạm giữ hành chính, có thể tạm giữ tại các phòng trực ban, hội trường, phòng tiếp dân, hoặc các phòng khác ở doanh trại.
Nếu cần thiết, tạm giữ có thể thực hiện trên tàu Cảnh sát biển hoặc tại tàu thuyền của người bị bắt giữ, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tạm giữ hành chính.
Những yêu cầu này nhấn mạnh sự cân nhắc cẩn thận và tính linh hoạt trong việc quản lý nơi tạm giữ, đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ đúng quy định và mang lại điều kiện sống tốt nhất cho người bị tạm giữ
4. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là bao lâu?
Theo quy định của Điều 18 Nghị định 142/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ chung:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi rõ và cụ thể trong quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ đặc biệt:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Tạm giữ ở khu vực đặc biệt:
Đối với trường hợp tạm giữ người vi phạm ở khu vực biên giới, vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ trong trường hợp này không được vượt quá 12 giờ.
Trường hợp xác định tình trạng nghiện ma túy:
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Tạm giữ trên phương tiện giao thông:
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển, thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay hoặc tàu biển cập cảng.
Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đồng nhất trong việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người bị tạm giữ
Bài viết liên quan: Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố trực thuộc Trung ương có phòng trinh sát không?
Trên đây là tư vấn mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác có liên quan thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!