Mục lục bài viết
1. Ngày nghỉ hằng tuần là gì?
Dựa trên quy định của khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ hằng tuần, ta có các điểm cần lưu ý sau đây:
- Người lao động được quyền nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục mỗi tuần. Trong trường hợp đặc biệt khi chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo người lao động được nghỉ ít nhất 4 ngày tính trung bình trong một tháng.
- Người sử dụng lao động có quyền tự quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần, nhưng điều này phải được ghi vào nội quy lao động.
- Trong trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Do đó, theo quy định này, người sử dụng lao động có quyền tự chọn ngày nghỉ hằng tuần, không nhất thiết phải là ngày Chủ nhật, mà có thể là một ngày khác trong tuần, tuy nhiên, điều này phải được ghi vào nội quy lao động.
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Trường hợp thứ nhất, người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn không liên quan đến lao động, hoặc tái phát bệnh do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, và phải nghỉ việc. Đồng thời, cần có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp thứ hai, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau, và cần có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Trường hợp thứ ba, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con và thuộc một trong hai trường hợp trên.
Tuy nhiên, chế độ ốm đau không được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn không liên quan đến lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm cho người lao động được quy định theo các điểm a, b, c, d và h của khoản 1 Điều 2 Luật này. Thời gian này được tính dựa trên số ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Cụ thể:
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được hưởng 30 ngày.
- Đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được hưởng 40 ngày.
- Đã đóng từ đủ 30 năm trở lên: được hưởng 60 ngày.
Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được hưởng 40 ngày.
- Đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được hưởng 50 ngày.
- Đã đóng từ đủ 30 năm trở lên: được hưởng 70 ngày.
...
Theo các quy định trên, trong chế độ ốm đau, số ngày nghỉ việc được tính dựa trên số ngày làm việc. Trong Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB) ban hành theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam, các đơn vị sử dụng lao động cần ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần của người lao động nếu không rơi vào ngày nghỉ hàng tuần theo quy định chung (ngày thứ Bảy và Chủ nhật). Ví dụ: Ngày nghỉ hàng tuần vào ngày thứ Hai, thứ Năm hoặc Chủ nhật, cần ghi là T2, T5 hoặc CN.
Cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau từ đơn vị sử dụng lao động để xác định chế độ ốm đau cho người lao động. Trong thời gian nghỉ ốm đau không trùng với ngày nghỉ hàng tuần, người lao động không được chi trả tiền trợ cấp ốm đau (trừ trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành).
Số ngày nghỉ việc do người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành sẽ được tính vào chế độ ốm đau với thời gian tối đa là 180 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hướng dẫn tại danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trong đó, những bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành ví dụ như bệnh ung thư các loại; viêm gan vi rút B mạn tính; suy tuyến giáp;…
4. Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau
Người lao động, khi ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên, thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được tính dựa trên tỷ lệ 75% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Cụ thể, công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau đã được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày | x | 75 (%) | x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính dựa trên số ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc và phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc, mức hưởng sẽ là 75% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó.
Đối với trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc để chữa trị bệnh cần điều trị trong thời gian không quá 180 ngày, áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trong thời gian nghỉ này, mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động tương tự như đã nêu ở mục 1, cụ thể là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc để chữa trị trong thời gian trên 180 ngày, áp dụng theo điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động vẫn tiếp tục điều trị sau khi hết thời hạn 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần), người lao động sẽ tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn, nhưng thời gian hưởng chế độ sẽ không vượt quá thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, các quy định về mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, và khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH). Mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày |
=
| Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x
| Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x
| Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Các quy định liên quan đến tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau và số tháng nghỉ việc được xác định như sau:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên sẽ được hưởng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
+ Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm sẽ được hưởng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
+ Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm sẽ được hưởng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
- Số tháng nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau được xác định như sau:
+ Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau tính từ ngày bắt đầu nghỉ đến ngày trước ngày đầu của tháng sau đó.
+ Trong trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng, mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ này được tính bằng công thức dưới đây, nhưng không vượt quá mức trợ cấp ốm đau trong một tháng:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó: Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Nghỉ ốm đau có tính bị tính vào nghỉ phép năm không ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm hay không? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.