1. Bị sa thải có được thanh toán lương ?

Thưa luật sư, tôi hiện đang làm việc tại một công ty trên địa bàn Bắc Ninh nhưng tôi đã bị sa thải vì vi phạm nội quy của công ty. Vậy xin hỏi, khi tôi bị sa thải tôi có được thành toán số tiền lương tôi đã làm tại công ty và tiền giữ 10% lương theo hợp đồng không? Vì ngay khi vào công ty tôi ký hợp đồng, theo công ty là sẽ không được thanh toán.
Tới bây giờ, khi công ty đã sa thải tôi được 10 ngày mà tôi vẫn chưa nhận được số tiền mình đã làm. Khi tôi gọi điện đến công ty thì công ty bảo tôi không được thành toán gì cả. Tôi rất thắc mắc và buồn vì nhà thì không có tiền, tôi đã hứa lấy lương gửi cho bố mà giờ không được thanh toán tiền ?
Rất mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi.
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời như sau:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực):

- Trách nhiệm khi NLĐ bị sa thải:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Do đó, nếu trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng với bạn thì trong thời hạn 14 ngày làm việc hoặc có thể kéo dài không quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng công ty phải thanh toán lương cho bạn.


- Xử lý kỷ luật sa thải NLĐ:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Do đó, như bạn trình bày thì bạn bị công ty sa thải vì vi phạm nội quy công ty. Vì bạn không nói rõ là vi phạm nội quy gì nên theo chúng tôi, bạn nên xem xét nội quy công ty có phù hợp với nội quy lao động không, từ đó xem xét việc công ty sa thải bạn có đúng theo quy định pháp luật không.

Nếu việc bạn bị sa thải là đúng theo quy định pháp luật thì lương của bạn vẫn được công ty thanh toán đầy đủ, vì hành vi Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là hành vi bị cấm trong xử lý kỷ luật lao động. Việc ngay từ khi mới vào làm việc, bạn ký hợp đồng với công ty, trong đó có nội dung là không thanh toán số tiền lương bạn đã làm tại công ty và tiền giữ 10% lương theo hợp đồng là không đúng về các nội dung trong hợp đồng lao động và vi phạm điều cấm của Bộ luật lao động về xử lý kỷ luật lao động.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến công đoàn của công ty, hoặc Gửi Ban quản lý, điều hành công ty để được giải quyết. Nếu công ty vẫn không trả lương cho bạn thì bạn có thể làm đơn gửi cơ quan công an nơi công ty đặt trụ sở để được can thiệp.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn công ty Luật Minh Khuê ! Trân trọng./.

2. Có phải bồi thường chi phí đào tạo lao động khi bị sa thải không ?

Thưa luật sư, tôi có một sự việc cần sự tư vấn của luật sư, sự việc tôi xin trình bày như sau:Tôi có 1 người em con nhà chú ruột,đang làm việc ở khu công nghiệp thăng long 2 - yên mỹ,hưng yên. Em tôi đang làm cho 1 công ty có vốn 100% của nhật bản.Em tôi được cử đi sang nhật và được đào tạo 1 năm bên Nhật.
Trước khi đi em tôi có kí 1 bản hợp đồng gọi là hợp đồng đào tạo là sau khi về phải làm cho công ty ít nhất là 2 năm.Vậy năm 2014 em tôi về và làm cho công ty đến bày giờ.Ngày 10 tháng 01 năm 2015 em tôi có lấy trộm của công ty một ít vật liệu.Và bị công ty bắt được,công ty đã báo công an và bị phạt hành chính.Như thế này là phạm nội quy của công ty,và công ty có thể sa thải.
Vậy khi bị sa thải rồi ,công ty bắt em tôi đền bù về chi phí đào tạo bên nhật năm 2013 mà em tôi đã đi(Trong khi đó em tôi không viết đơn thôi việc).Vậy luật sư cho tôi hỏi,trường hợp như thế này em tôi có bị phạt về chi phí đào tạo không? Và chỉ giúp cho tôi cách giải quyết ổn thỏa nhất ?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Có phải bồi thường chi phí đào tạo lao động khi bị sa thải không ?

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao động: 1900.6162

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn, theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề không bắt buộc phải gộp chung mà có thể tách làm 2 hợp đồng riêng biệt và theo đó giá trị pháp lý của mỗi hợp đồng là độc lập với nhau.

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực):

- Theo quy định thì trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo chỉ đặt ra với trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật:

"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Do vậy, việc có phải bồi thường chi phí đào tạo hay không sẽ căn cứ vào nội dung của hợp đồng đào tạo mà các bên đã thỏa thuận.

- Trong hợp đồng đào tạo sẽ phải quy định về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo của người lao động. Theo đó, nếu trong hợp đồng đào tạo nghề chỉ quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ phát sinh nghĩa vụ bồi thường mà không có thỏa thuận về việc bị sa thải sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo thì việc công ty yêu cầu em bạn bồi thường là không có căn cứ.

Nếu hợp đồng đào tạo bạn ký với công ty có thỏa thuận rõ về việc sa thải sẽ phát sinh nghĩa vụ bồi thường chi phí đào tạo thì việc công ty yêu cầu em bạn bồi thường là hoàn toàn có căn cứ.

Như vậy, trường hợp của em bạn nếu trong hợp đồng lao động, nội quy lao động hoặc hợp đồng đào tạo có quy định thỏa thuận về việc bị sa thải sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo thì em bạn cần thực hiện việc bồi thường chi phí này theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp không có ghi nhận về việc bị sa thải sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo học nghề thì em bạn không phải trả lại khoản chi phí mà công ty đã bỏ ra cho em bạn đi học tại Nhật Bản.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Khi nào thì được phép áp dụng hình thức sa thải ?

Theo quy định của B có 03 (ba) hình thức kỷ luật lao động: 1. Khiển trách; 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. 3. Sa thải. Hình thức sa thải là một trong những hình thức kỷ luật nặng nhất:

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực):

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động;

4. Nên sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Thưa luật sư, Anh ruột mợ tôi là chủ xí nghiệp lớn. Trước đó chồng mợ tôi (cũng là cậu tôi) là 1 quản lý chính trong Công ty có gian tình hơn 1 năm trời với cô công nhân. Cô ấy nằm ở vị trí có thể gây thất thoát tài sản lớn đối với công ty anh mợ tôi. Bây giờ cậu và mợ tôi chuẩn bị đi nước ngoài. Mợ tôi giải quyết trong vấn đề êm đẹp kêu cô công nhân tự thôi việc (tại 2 bên đều có gia đình con cái riêng với lại ai cũng có thâm niên trong nghề nên không muốn làm lớn chuyện). Cô ta không thôi việc còn buông lời thách thức. Trước đó khi lên lương tất cả công nhân chỉ riêng cô ta được đặt cách lên gấp đôi so với mọi người nhưng đành chịu khi cậu tôi quyết liệt lý giải đủ điều có thể là bằng chứng không vì lúc đó chưa phát hiện nội tình.
Cho hỏi như vậy bên công ty cũng như anh mợ tôi có thể đuổi việc cô ta không vì không muốn dây dưa kéo dài tình cũ không rủ cũng tới ?
Cảm ơn anh chị vì đã xem qua. Mong có câu trả lời sớm từ phía luật sư.

Sa thải lao động hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Ghi chú: Kể từ ngày 01/01/2021 (ngày BLLĐ năm 2019 có hiệu lực):

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

- Sa thải:

Hình thức sa thải lao động được áp dụng trong trường hợp sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nếu nữ công nhân đó thuộc trường hợp sa thải bên công ty bạn cần phải có căn cứ, chứng cứ chứng minh điều đó.

5. Đang làm việc có được miễn nghĩa vụ quân sự không ?

Xin luật sư cho em hỏi hiện tại em đang đi làm cho 1 công ty tư nhân mà em mới có giấy gọi là phải xin giấy xác nhận của cơ quan nơi đang làm việc. Vậy em xin giấy xác nhận của công ty nơi đang làm việc có được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 41 Luật NVQS năm 2015 và Điều 49 Luật DQTV năm 2019:

"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

h) Dân quân thường trực.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê