Mục lục bài viết
1. Cách xin nghỉ việc để không bị bồi thường chi phí đào tạo?
Tổng thời gian này công ty buộc em cam kết hợp đồng lao động là 8 năm. Từ khi em ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty đến nay là một năm.
1. Vậy nay em muốn xin nghỉ do điều kiện gia đình không cho phép đi làm xa thì làm thế nào em có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không bồi thường hợp đồng ạ ?
2. Do số tiền tạm tính cho 8 năm là khoản 500tr. Số tiền tính cho một tháng đi TQ là (3 năm) 250tr còn lại (5 năm) 250triệu. Nhưng khi chuẩn bị đi TQ thì em bận giải quyết việc nghĩa vụ quân sự địa phương nên giấy cam kết làm việc 3 năm khi đi học một tháng ở TQ đã có người ký thay em như vậy nếu ra tòa khoản này em có phải bồi thường không ạ?
Kính mong luật sư tư vấn giúp em cách để tránh bồi thường ạ vì hoàn cảnh gia đình khó khăn ạ.
Em xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: N.T.P
Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
1.Bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tuy nhiên vì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên bạn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định trên thì bạn chỉ cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày và nếu như vậy thì bạn không phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ đặt ra khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nghĩa là không tuân thủ thời gian báo trước.
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động...
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.…”
2. Về bản chất, giấy cam kết làm việc 3 năm tại công ty là hợp đồng đào tạo nghề theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động:
Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Ghi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Quy định này không bắt buộc các bên phải trực tiếp ký kết hợp đồng. Do đó, nếu bạn có hợp đồng ủy quyền với người ký thay để thực hiện công việc là ký thay hợp đồng theo quy định tại Điều 581:Bộ luật dân sự năm 2015)người ký thay bạn được nhân danh bạn để ký hợp đồng.
“Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Nếu người ký thay bạn không được bạn ủy quyền thì hậu quả của giao dịch dân sự này được quy định tại Điều 145 Bộ luật dân sự như sau:
“Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
2. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.”
Như vậy, nếu bạn đồng ý về cam kết được người ký thay bạn ký thì giấy cam kết trên sẽ phát sinh hiệu lực nếu không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự như sau:
“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Nếu giấy cam kết có hiệu lực theo các trường hợp được phân tích ở trên thì khi ra tòa, tòa sẽ căn cứ vào tài liệu này để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bạn. Tuy nhiên cũng xem xét như trường hợp trên khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì không đặt ra vấn đề hoàn trả lại chi phí đào tạo.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động với công ty?
Trả lời:
Theo quy đinh tại Điều 5 Bộ luật lao động 2019
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
3. Các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động?
Đến ngày 25 tháng 2 -2021 do em tìm được công việc mới phù hợp với nguyện vọng của mình nên em đã xin công ty nghỉ việc. Và vấn đề là lúc em xin trực tiếp (xin bằng miệng) với giám đốc điều hành, chị ấy đã đồng ý cho em làm việc đến hết ngày 13 tháng 3- 2021 (tức là ngày kết thúc công việc). Nhưng đến ngày 9 tháng 3- 2021, giám đốc có gọi em và nói rằng em phải bồi thường khoản tiền vì đã chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đồng thời vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc. Vậy em xin hỏi anh/ chị một số điều như sau:
1. Việc giám đốc công ty em đồng ý lúc em xin nghỉ việc và không nhắc tới vấn đề bồi thường hợp đồng, nhưng sau đó đến thời gian nghỉ việc chị ấy mới đưa ra vấn đề này là đúng hay sai? (vì trên thực tế nếu chị ấy nói vấn đề này ở thời điểm em xin nghỉ, em có thể sắp xếp công việc mới để thực hiện đúng hợp đồng).
2. Có cách nào em có thể không phải bồi thường khoản tiền đó không? Vì trên thực tế trong quá trình làm việc em thường xuyên phải làm tăng ca buổi tối nhưng công ty không tính tiền tăng ca và trên hợp đồng cũng không nói đến vấn đề này. Vậy em có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này không?
3. Lúc em kí hợp đồng công ty trả lương cơ bản là 4 triệu, nhưng thực lãnh là 8 triệu 5 (chuyển khoản qua ngân hàng). Vậy công ty yêu cầu em bồi thường hợp đồng trên khoản lương 8tr5 là đúng hay sai?
4. Trong luật lao động có ghi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày, vậy cho em hỏi 30 ngày đó là 30 ngày làm việc hay 30 ngày kể cả thứ 7 và chủ nhật?
Trên đây là một số thắc mắc của em. Em hy vọng được anh chị giải đáp thắc mắc sớm ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư ván pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trả lời câu hỏi 1: Việc giám đốc công ty bạn đồng ý cho bạn nghỉ việc và không nhắc tới vấn đề bồi thường hợp đồng, nhưng sau đó đến thời gian nghỉ việc chị ấy mới đưa ra vấn đề này:
- Đúng quy định của pháp luật nếu: Trong hợp đồng kí kết giữa bạn và công ty có sự thỏa thuận về việc thực hiện đúng thời hạn của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ nếu một trong hai bên vi phạm. Do đó, khi thông báo nghỉ làm trước thời hạn thì bản thân bạn phải tự biết và để bảo vệ quyền lợi của công ty thì việc giám đốc không nhắc bạn là đúng quy định của pháp luật.
- Sai quy định pháp luật nếu: trong hợp đồng kí kết giữa hai bên không thỏa thuận về việc vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng và vấn đề bồi thường.
Trả lời câu hỏi 2:
Căn cứ quy định tại điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."
Căn cứ theo quy định trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại 2 điều 35 nêu trên. Việc bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với lí do: trên thực tế bạn thường xuyên phải làm tăng ca buổi tối và công ty không trả lương, trong hợp đồng không có thỏa thuận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, điều 35 do đó nếu bạn chấm dứt hợp đồng thì sẽ là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật căn cứ quy định tại điều 39, Luật Lao động 2019.
Căn cứ quy định tại điều 40, Bộ luật lao động năm 2019:
"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Do đó, để không phải bồi thường bạn phải chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật và không vi phạm về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng.
Trả lời câu hỏi thứ 3: Vấn đề bồi thường vì bạn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký trước đó, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn báo trước và có sự đồng ý của giám đốc công ty thì bạn không phải bồi thường, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thì khi bạn nghỉ việc vấn đề bồi thường sẽ thực hiện theo hợp đồng đã ký. Vấn đề bồi thường vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc thì căn cứ quy định tại khoản 2, điều 40, Bộ luật lao động quy định như sau:
"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước."
Như vậy, bạn phải bồi thường khoản tiền tương ứng với những ngày nghỉ bạn không báo trước cho công ty. Nếu vấn đề công ty yêu cầu bạn bồi thường không thỏa đáng bạn có quyền khiếu nại lên Ban giám đốc để giải quyết.
Trả lời câu hỏi thứ 4: Trong Bộ luật lao động có ghi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày, 30 ngày ở đây là 30 ngày kể cả thứ 7 và chủ nhật
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trả lời:
Điều 36, Bộ luật lao động 2019
"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Như vậy, với trường hợp của bạn, ngày 15/8 bạn báo với trưởng nhóm là nghỉ việc, đến ngày 12/9, bạn phải vào công ty mới. Nếu ngày 12/9, bạn đến công ty mới làm việc thì bạn đã vi phạm thời hạn báo trước vì đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn phải báo trước ít nhất 30 ngày. Trong trường hợp vi phạm thời hạn báo trước nghĩa là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;
5. Quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay những yếu tố tác động như thiên tai, hỏa hoạn, sự cố điện nước…mà doanh nghiệp muốn điều chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Thứ nhất: Doanh nghiệp được điều chuyển người lao động trong những trường hợp nào?
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh...
2. Thời hạn điều chuyển tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao đông quy định:
Không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi điều chuyển người lao động
- Thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác.
- Nội dung thông báo phải bao gồm :
+ Thời hạn làm tạm thời của người lao động;
+ Bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
Quý thành viên có thể tham khẩu mẫu thông báo điều chuyển lao động tại đây.
4. Tiền lương của người lao động khi điều chuyển lao động. Tại khoản 3 Điều 29 BLLĐ năm 2019 quy định:
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê