Mục lục bài viết
1. Mức bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Trả lời:
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
- Hết hạn hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định ;
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
- Với mọi loại hợp đồng trừ hợp đồng không xác định thời hạn:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng ; báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; báo trước phụ thuộc vào chỉ định của cơ sở
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục với hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng; khả năng lao động chưa được hồi phục; báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày
3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Vi phạm quy định về thời hạn báo, bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
- Hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị : 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, quá nửa thời hạn hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động
- Phải báo cho người lao động biết trước:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp ốm đau, tai nạn và đối với hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng
- Trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng:
+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trừ trường hợp được đơn phương trên
+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Quý khách hàng có thể dựa vào các thông tin trên để trả lời câu hỏi của mình. Chúng tôi xin giải đáp một số câu hỏi mang tính riêng biệt như sau:
5. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng , trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc và ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định trên , phải trả thêm trợ cấp thôi việc
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường, trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
6. Chi phí đào tạo nghề
Điều 62 Bộ luật lao động về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề thì:
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài
Như vậy,về việc bồi thường hợp đồng:
- Trường hợp thứ nhất: Nếu ký kết một hợp đồng hay thỏa thuận về đào tạo việc làm của công ty theo Điều 62, Bộ luật lao động và có điều khoản về trách nhiệm hoàn trả chi phí hoặc bồi thường do vi phạm.
Bạn không thực hiện đúng theo hợp đồng, thỏa thuận này thì bạn vẫn phải bồi thường nếu vi phạm thỏa thuận theo hợp đồng đã giao kết kể cả khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật.
- Trường hợp thứ hai: Hợp đồng, thỏa thuận đào tạo không có điều khoản về trách nhiệm hoàn trả chi phí hoặc bồi thường do vi phạm. Bạn sẽ không phải bồi thường nếu chấm dứt hợp đồng theo pháp luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật.
- Trường hợp thứ 3. Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn phải bồi thường chi phí đào tạo kể cả hợp đồng đào tạo không quy định về trách nhiệm bồi thường.
Quý khách hàng có thể dựa vào những nội dung tư vấn trên để trả lời câu hỏi của mình. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
2. Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Mỹ Tâm Nguyễn Thị
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như trình bày, hiện nay bạn đang có thai 7 tháng tuổi. Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019
Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Do đó, bạn chỉ có chấm dứt hợp đồng lao động với phía công ty khi xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ: “ Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật”.
Bộ luật lao động 2019 quy đinh: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.”.
Khoản 4 điều 155 Bộ luật lao động cũng quy định: “Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”.
Như vậy đối với lao động nữ khi đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, hợp đồng lao động chỉ được chấm dứt khi:
1. Hợp đồng hết thời hạn
2. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
3. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Theo đó, việc công ty yêu cầu bạn làm đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do công ty cho rằng bạn vi phạm nội quy của công ty là trái với quy định của pháp luật lao động. Hơn nữa, trong thời gian bạn đang mang thai, người sử dụng lao động (công ty) không được xử lý kỷ luật lao động.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động
3. Cách chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin quý khách cung cấp thì chị mai làm việc với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Lý do chị M xin nghỉ việc trước thời hạn là do tiền lương hàng tháng chị M được lĩnh bị trễ hơn so với thoả thuận trong hợp đồng lao động. Như vậy thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì việc chị Mai chấm dứt HĐLĐ là có căn cứ. Cụ thể như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy nếu chị M báo trước ba ngày làm việc thì chị M đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật. căn cứ theo Điều 36 BLLĐ 2019
Về quyền lợi thì hai bên sẽ giải quyết theo quy định tại Điêu 48 BLLĐ 2019 như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Ngoài ra, nếu chị M làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở nên thì chị M sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của người lao động ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Bồi thương khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?
Em xin chân thành cảm ơn Luật Sư,
Người gửi: Le Gia Long
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục. thắc mắc của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, cụm từ “hai tháng lương cộng với phụ cấp (nếu có)” trong đoạn trích của bạn nêu trên tại khoản 1_Điều 41 Bộ luật lao động sẽ được hiểu như sau: khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động thì chủ sử dụng lao động phải nhận người lao động lại làm việc, bên cạnh đó phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền bao gồm: tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho người lao động trong những ngày người lao động phải nghỉ việc do chủ sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cộng thêm một khoản tiền nữa tương ứng với hai tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có).
Thứ hai, câu hỏi về cụm từ “nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có)” trong đoạn trích của bạn nêu trên tại khoản 1_Điều 46 BLLĐ chính là cách hỏi về phương pháp tính trợ cấp thôi việc. Điều đó được hiểu cụ thể hóa qua công thức như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | Số năm được tính hưởng trợ cấp thôi việc | x | Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc | x | 1/2 |
Trong đó:
- Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau:
+ Dưới 01 (một) tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm;
+ Từ đủ 01 (một) tháng đến dưới 06 (sáu) tháng được làm tròn thành 06 (sáu) tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 (nửa) tháng lương;
+ Từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên được làm tròn thành 01 (một) năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 01 (một) tháng lương.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- 1/2 (một nửa) là một nửa tháng lương cho mỗi năm làm việc.
- Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 02 (hai) tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 01 (một) tháng.
5. Thời gian nghỉ phép của cán bộ như thế nào?
Kính chào Luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Tôi hiện đang là cán bộ làm việc cho 1 cơ quan nhà nước nhưng do thời gian công tác ngắn nên tôi chưa nắm được hết các quy định. Hiện tôi đang rất rối bời vì tôi có việc riêng mà không được nghỉ phép.
Tôi vào bắt đầu công tác tại cơ quan ngày 1/1/2014 đến nay là 1 năm 8 tháng.Quê tôi ở Hà tĩnh, còn tôi hiện đang công tác tại tỉnh Đắk Nông. Tôi chuẩn bị lấy chồng nên muốn xin nghỉ phép 1 tuần để về ngoài quê chuẩn bị. Nhưng Lãnh đạo cơ quan tôi nói, hiện tôi chưa được nghỉ phép vì tôi vừa được biên chế hồi tháng 5/2015 chưa đủ 1 năm. Với lại hồi tháng 11/2014, cơ quan tôi đã cho tôi nghỉ tranh thủ 5 ngày để ra hà nội gặp anh trai bên nước ngoài về. Hôm tết âm lịch vì điều kiện kinh tế tôi không về quê được. Nhưng đồng chí ấy bảo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi nghỉ và không phải trực Tết rồi.
Tôi muốn hỏi cơ quan tôi làm vậy có đúng không ạ? Và liệu tôi đã được nghỉ phép chưa ạ? Rất mong nhận được câu trả lời sớm của quý công ty!
Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: L.L
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động : 1900.6162
Trả lời:
Điều 13. Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Theo điểm a, khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động,
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định
Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Như vậy, thời gian bạn đã làm việc thực tế là 1 năm 8 tháng và mới nghỉ 5 ngày phép. Bạn có quyền nghỉ phép theo thời gian quy định của bộ luật lao động là 12 ngày phép.
Như vậy bạn hoàn toàn có thể xin nghỉ phép mà vẫn được hưởng lương. Cơ quan giải quyết cho bạn như vậy là chưa đúng với quy định của pháp luật.