1. Những lợi ích của việc cấp thẻ BHYT miễn phí

Miễn phí cấp thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) đánh dấu một bước quan trọng trong chính sách an sinh của Nhà nước, mang lại những lợi ích to lớn đối với cả xã hội. Chính sách này không chỉ đơn thuần là biện pháp bảo vệ sức khỏe mà còn là nền tảng quan trọng liên quan đến nhiều khía cạnh như chính sách, kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân quyền.
Một trong những lợi ích rõ nét nhất của việc miễn phí cấp thẻ BHYT là nó giúp thực hiện mục tiêu bảo vệ sức khỏe cho toàn dân. Luật Bảo hiểm y tế quy định rằng mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHYT. Thẻ BHYT trở thành căn cứ để Quỹ BHYT chi trả các chi phí khám chữa bệnh, giảm bớt gánh nặng tài chính cho người tham gia, đặc biệt là đối tượng khó khăn và bất lợi.
Ngoài ra, miễn phí cấp thẻ BHYT còn là động lực quan trọng để khuyến khích người dân tham gia chương trình và nâng cao ý thức trách nhiệm với sức khỏe cá nhân và gia đình. Thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho thấy tỷ lệ người tham gia BHYT đã tăng 5,04% so với năm trước, đạt 91,86% dân số tính đến tháng 6 năm 2023. Điều này là kết quả tích cực của việc triển khai chính sách miễn giảm và miễn phí thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định.
Hơn nữa, miễn phí cấp thẻ BHYT còn đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống y tế công bằng, hiệu quả và bền vững. Những người có thẻ BHYT sẽ dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng và an toàn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng. Đồng thời, việc này cũng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia. Chính vì vậy, miễn phí cấp thẻ BHYT không chỉ là biện pháp chăm sóc sức khỏe mà còn là cột mốc quan trọng trong hành trình xây dựng một xã hội mạnh mẽ và bền vững.
 

2. Sửa đổi, bổ sung mã đối tượng trên thẻ BHYT của nhóm do NSNN đóng từ ngày 03/12/2023

Ngày 27/11/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua Quyết định số 1697/QĐ-BHXH, điều chỉnh mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế, thay đổi một số điều khoản của Quyết định trước đó là 1351/QĐ-BHXH năm 2015.
Quyết định này không chỉ là một bước đi hành chính mà còn là biểu hiện của sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt đối với hệ thống bảo hiểm y tế, mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dịch vụ và thuận tiện cho người tham gia. Sự điều chỉnh mã số ghi trên thẻ BHYT sẽ giúp cải thiện quản lý thông tin, đồng thời tối ưu hóa quy trình thanh toán chi phí y tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi sử dụng các dịch vụ y tế.
Điều này cũng thể hiện cam kết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc liên tục cập nhật và điều chỉnh các quy định để đáp ứng nhanh chóng với sự phát triển và thay đổi của xã hội và nhu cầu sức khỏe cộng đồng. Quyết định 1697/QĐ-BHXH là một bước quan trọng hướng tới mục tiêu xây dựng hệ thống bảo hiểm y tế linh hoạt, hiệu quả và đồng đều, đồng thời đảm bảo rằng mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế một cách thuận tiện nhất.

Cụ thể từ ngày 03/12/2023, mã đối tượng trên thẻ BHYT của nhóm do NSNN đóng sẽ được quy định như sau:

(1) QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

(2) CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước;

(3) CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương;

(4) XN: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

(5) MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

(6) CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(7) CK: Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về người có công với cách mạng, trừ các đối tượng được cấp mã CC;

(8) CB: Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến binh;

(9) KC: Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP), trừ các đối tượng được cấp mã CC, CK và CB; (Sửa đổi)

(10) HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

(11) TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học;

(12) BT: Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội. (Sửa đổi)

(13) HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn. (Sửa đổi)

(14) DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

(15) DK: Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

(16) XD: Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

(17) TS: Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ. (Sửa đổi)

(18) TC: Thân nhân của người có công, gồm: (Sửa đổi)

+ Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

+ Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

(19) TQ: Thân nhân của đối tượng được cấp mã QN;

(20) TA: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CA;

(21) TY: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CY;

(22) HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

(23) LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

(24) PV: Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm: người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; (Sửa đổi)

(25) CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

(26) ND: Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ. (Bổ sung)

(27) TG: Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại tiết a khoản 10 Điều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; (Bổ sung)

(28) AK: Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế); (Bổ sung)

 

3. Điều kiện được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế đối với người dân xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng

Tính đến ngày 27/11/2023, Quyết định số 1697/QĐ-BHXH đã thực hiện sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế, điều này xuất phát từ điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP bổ sung vào Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Trong hình thức cập nhật này, một số điều liên quan đến nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế đã được thay đổi.
Theo khoản 20 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, nhóm người dân tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Điều kiện để nhóm đối tượng này được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế bao gồm việc cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.
Điều này có thể hiểu rằng, ngân sách nhà nước tiếp tục cam kết đảm bảo quyền lợi và chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng đặc biệt này, đồng thời đề xuất cải thiện quy trình quản lý thông tin và chi trả chi phí y tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ khi sử dụng các dịch vụ y tế.

Xem thêm bài viết: Thẻ bảo hiểm y tế hết hạn chưa được cấp thẻ mới thì phải làm như thế nào? 

Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật.