>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi:  1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự số 101/2015/QH13 có thể phân tích như sau:

 

1. Ai có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự?

Hầu hết mọi người khi được hỏi câu hỏi này đều nghĩ rằng Viện kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Suy nghĩ đó đúng. Nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (Bộ luật Tố tụng Hình sự), những chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự gồm:

Thứ nhất là Cơ quan điều tra. Thông thường, chúng ta hay nghĩ cơ quan điều tra chính là Công an huyện hoặc Công an tỉnh nhưng cách hiểu vậy là chưa đúng. Giải thích tường tận một chút thì cơ quan điều tra thực chất là các phòng, ban (gọi chung là cơ quan) được bố trí, tổ chức trong Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh và trong Quân đội, có chức năng tiến hành điều tra tất cả các tội phạm xảy ra theo thẩm quyền được quy định trong Luật Tố tụng Hình sự.

Về cơ bản, Cơ quan Điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với hầu hết các vụ việc có dấu hiệu tội phạm chỉ trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền khởi tố của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết theo quy định.

Thứ hai là Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan này bao gồm: Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Các cơ quan của Hải quan; Các cơ quan của Kiểm lâm; Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; Các cơ quan của Kiểm ngư; Các cơ quan (ngoài cơ quan Điều tra) của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng Hình sự, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong lĩnh vực quản lý nào thì sẽ tiến hành khởi tố nếu vụ việc thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình có dấu hiệu tội phạm.

Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (ngoài các Cơ quan điều tra) thì khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn luật định.

Thứ ba là Viện kiểm sát. Viện kiểm sát sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1 là Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Sau đó Viện sẽ ra quyết định khởi tố theo trình tự, thủ tục luật định).

- Trường hợp 2 là khi Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

- Trường hợp 3 là khi Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

Thứ tư là Hội đồng xét xử

Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định khởi tố (hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố) vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

 

2. Căn cứ khởi tố và không khởi tố vụ án hình sự

Các căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự gồm:

- Tố giác của cá nhân.

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước.

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.

- Người phạm tội tự thú.

Còn căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự gồm:

- Không có sự việc phạm tội.

- Hành vi không cấu thành tội phạm.

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Tội phạm đã được đại xá.

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

- Các tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

 

3. Có phải là có tin báo hoặc tố giác về tội phạm thì tiến hành khởi tố ngay?

Trên thực tế, không phải cứ có tin báo hoặc tố giác về tội phạm là các cơ quan có thẩm quyền sẽ ngay lập tức ra quyết định khởi tố vụ án hình sự mà phải trải qua các công đoạn điều tra ban đầu để xác minh tính chính xác của tin báo hoặc tố giác đó. Các công đoạn này được quy định tại các điều từ Điều 145 đến Điều 148 về thủ tục tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm. Cụ thể như sau:

 

3.1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm gồm:

- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

- Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm gồm:

- Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

- Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

 

3.2. Thủ tục giải quyết tin báo, tố giác tội phạm

Quý bạn đọc cần lưu ý, các cơ quan tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm có thể không phải là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tin báo, tố giác tội phạm. Nên ngày khi các cơ quan đó tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm sẽ phải chuyển ngay tin báo, tố giác đó tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tin báo, tố giác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ tiến hành một số hoạt động điều tra, xác minh ban đầu để đưa ra một trong các quyết định:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Nếu vẫn chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn kéo dài nêu trên thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Như vậy, về cơ bản, thời gian từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm tới khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự nhanh nhất là 20 ngày và lâu nhất là 4 tháng 20 ngày.

 

4. Các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự, chỉ được khởi  vụ án hình sự về tội phạm tại khoản 1 các Điều dưới đây khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết:

- Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.

- Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

- Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.

- Điều 141. Tội hiếp dâm.

- Điều 143. Tội cưỡng dâm.

- Điều 155. Tội làm nhục người khác.

- Điều 156. Tội vu khống.

- Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Trong các vụ án trên, nếu người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định rằng người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Lưu ý: Nếu tự nguyện rút yêu cầu khởi tố thì sẽ không có quyền yêu cầu khởi tố lại.

 

5. Quy định về thời hiệu khiếu nại quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 158 Bộ luật Tố tụng Hình sự, Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thủ tục khiếu nại được quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:

Thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

>> Xem thêm: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.