Mục lục bài viết
1. Cập nhật: bổ sung một số trường hợp thu hồi đất
Trong dự thảo sửa đổi Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra các đề xuất nhằm bổ sung và quy định chi tiết hơn về việc thu hồi đất trong trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về đất đai. Nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý đất đai, các đề xuất mới đưa ra sẽ giúp rõ ràng hơn trong việc xác định các trường hợp vi phạm pháp luật và áp dụng biện pháp thu hồi đất một cách cụ thể và hiệu quả. Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi lạm dụng đất đai, chiếm đoạt trái phép và gây thiệt hại cho nguồn tài nguyên quan trọng này.
Việc đề xuất này cung cấp một khung pháp lý rõ ràng và linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng có thể đánh giá, xử lý và áp dụng biện pháp thu hồi đất đai một cách đúng đắn và nhanh chóng. Đồng thời, việc nâng cao sự thể hiện của Luật Đất đai sẽ góp phần đẩy mạnh sự tuân thủ và tuân thú các quy định pháp luật, từ đó bảo vệ và quản lý bền vững nguồn đất đai của đất nước. Thông qua việc điều chỉnh và bổ sung các quy định, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đang đặt mục tiêu xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiệu quả và có sức mạnh pháp lý để đối phó với các vi phạm và xâm phạm đất đai. Bao gồm:
- Thu hồi đất được giao, cho thuê không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Trường hợp này xảy ra khi người sử dụng đất không tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được xác định trước đó. Điều này có thể bao gồm sử dụng đất cho mục đích không được phép, xây dựng các công trình không phù hợp hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này, đất có thể bị thu hồi và quyền sử dụng đất có thể được chuyển giao cho những người khác tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không đưa đất vào sử dụng theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không nộp thuế tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng: Đây là trường hợp khi một dự án đầu tư nhận được đất từ Nhà nước để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, nhưng không đưa đất vào sử dụng theo tiến độ đã được ghi trong dự án đầu tư. Điều này có thể bao gồm việc chậm tiến độ triển khai dự án, không sử dụng đất theo mục đích dự kiến hoặc sử dụng đất không tuân thủ các quy định liên quan. Khi xảy ra vi phạm này, các biện pháp xử lý có thể áp dụng bao gồm thu hồi đất, áp đặt phạt và yêu cầu nộp thuế tăng thêm cho các dự án không đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ.
- Chậm tiến độ sử dụng đất và đã bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế: Trường hợp này xảy ra khi người sử dụng đất không thực hiện đúng tiến độ sử dụng đất đã cam kết và đã bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc sử dụng đất chậm tiến độ có thể gây lãng phí tài nguyên đất và ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả của dự án. Trong trường hợp này, người sử dụng đất có thể bị xử phạt và đất có thể bị thu hồi để chuyển giao cho những người khác có thể sử dụng đất một cách hiệu quả và đúng đắn.
Các trường hợp trên chỉ là một số ví dụ cụ thể trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) để quy định rõ hơn về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Các quy định này nhằm đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện chính sách quản lý đất đai một cách chặt chẽ và đồng bộ, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất đai quan trọng của quốc gia.
>> Xem thêm: Nội dung nổi bật của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi
2. Cập nhật: các trường hợp không được cấp sổ đỏ
Theo quy định tại Điều 144 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, các trường hợp không được cấp sổ đỏ bao gồm:
- Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn: Theo điều này, đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp sổ đỏ. Đất trong quỹ đất công ích thường được dùng cho mục đích công cộng như công trình hạ tầng, trường học, bệnh viện, công viên, và các dịch vụ công cộng khác. Việc không cấp sổ đỏ cho đất này nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất công ích theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của dự thảo Luật, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Điều này nói rõ rằng đất được giao để quản lý theo các trường hợp được quy định tại Điều 8 của dự thảo Luật sẽ không được cấp sổ đỏ, trừ khi đất đó được giao sử dụng chung với đất khác được giao để quản lý. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ chứng nhận phần quyền sử dụng đất thông qua quyết định giao, cho thuê. Điều này nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tạo sự rõ ràng và minh bạch trong việc sử dụng đất trong các trường hợp đặc biệt.
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất: Theo nội dung này, đất được thuê hoặc thuê lại bởi người sử dụng đất. Điều này đề cập đến việc người sử dụng đất có thể thuê đất từ chủ sở hữu hoặc thuê lại đất từ người khác để sử dụng cho mục đích của mình. Việc thuê đất này thường được thực hiện thông qua các hợp đồng thuê đất giữa các bên liên quan. Đất thuê, thuê lại có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như xây dựng nhà ở, kinh doanh hoặc sản xuất.
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Theo điều này, đất nhận khoán là đất được chuyển giao từ người khác cho một cá nhân hoặc tổ chức nhất định để sử dụng hoặc quản lý. Tuy nhiên, trong trường hợp đất được thuê hoặc thuê lại bởi nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, việc nhận khoán đất có thể không áp dụng. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng đất trong dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tuân thủ quy định và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Điều này đề cập đến tình huống khi đất đã được đăng ký vào sổ địa chính, tức là đã được công nhận và ghi nhận chính thức trong hệ thống đăng ký đất đai. Tuy nhiên, trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định thu hồi đất, đất đó có thể bị thu hồi và giao cho người khác sử dụng. Điều này thể hiện quyền của cơ quan nhà nước để thu hồi đất khi có các lý do pháp lý hoặc mục đích công cộng. Tuy nhiên, có một điều kiện quan trọng, đó là thời gian từ khi có quyết định thu hồi đất đến khi không thực hiện việc thu hồi không được quá 3 năm. Điều này có nghĩa là sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thời gian tối đa là 3 năm để thực hiện việc thu hồi đất. Nếu trong khoảng thời gian này không có việc thu hồi thực tế, đất sẽ không bị thu hồi và vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu và quyền sử dụng.
- Tổ chức và Ủy ban Nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất. Đất này được giao cho mục đích xây dựng các công trình công cộng như công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa mà không nhằm mục đích kinh doanh. Điều này thể hiện quyền của Nhà nước giao đất cho các tổ chức và Ủy ban Nhân dân cấp xã để sử dụng cho xây dựng các công trình công cộng. Đất được giao miễn phí sử dụng, tức là không phải trả tiền sử dụng đất. Mục đích của việc giao đất này là để phục vụ lợi ích cộng đồng và đáp ứng nhu cầu xã hội, như cung cấp dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng, và các khu vui chơi giải trí ngoài trời. Ngoài ra, đất cũng có thể được sử dụng cho mục đích nghĩa trang và nghĩa địa.
>> Tham khảo: Điểm mới của dự thảo Luật Đất đai sửa đổi
3. Cập nhật: bổ sung trường hợp không được mua bán đất
Theo Điều 49 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), người sử dụng đất được phép thực hiện một số quyền liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để được thực hiện những quyền này, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận: Trừ khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định, người sử dụng đất cần có Giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện các quyền trên.
- Đất không có tranh chấp: Đất phải không gắn liền với tranh chấp hay mâu thuẫn pháp lý, đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được thực hiện một cách hợp pháp và không gặp vấn đề tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án: Đất không được kê biên, tức là không bị tạm thời tước quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm việc thi hành án pháp luật.
- Trong thời hạn sử dụng đất: Quyền thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất chỉ được áp dụng trong thời gian đất được giao cho người sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời theo quy định: Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp hoặc tạm thời theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính ổn định và liên tục của quyền sử dụng đất.
Quy định trên nhằm đảm bảo rằng việc thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất được thực hiện trong các điều kiện cụ thể và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Nó đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời tạo điều kiện cho sự linh hoạt và sử dụng hiệu quả của quyền sử dụng đất trong các hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, và thế chấp. Tham khảo ngay: Phân tích các điểm mới dự thảo Luật đất đai sửa đổi?
Cập nhật một vài nội dung mới theo dự thảo Luật Đất đai sửa đổi cùng bài viết sau để có thêm thông tin: Nội dung lấy ý kiến Nhân dân dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Còn vướng mắc gì, quý khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.