1. Mở đầu vấn đề 

Về Vi rút Corona (CoV), nó là một họ virút lây truyền từ động vật sang người và gây bệnh cho người từ cảm lạnh thông thường đến các tình trạng bệnh nặng, đe dọa tính mạng của người bệnh như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS- CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012. Từ tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây dịch nhiễm trùng hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn Trung Quốc và cho tới nay hầu hết các nước trên thế giới. Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố COVID-19 là một đại dịch toàn cầu. Chủng SARS- CoV-2 ngoài lây truyền từ động vật sang người, còn lây trực tiếp từ người sang người chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp và qua đường tiếp xúc. Vi rút cũng có khả năng lây truyền qua đường không khí qua khí dung (aerosol), đặc biệt tại các cơ sở y tế và những nơi đông người và ở không gian kín. Cho tới nay, lây truyền theo đường phân-miệng chưa có bằng chứng rõ ràng.

Người bệnh COVID-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng: từ nhiễm không có triệu chứng, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt ở những người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch với số lượng tế bào TCD4 giảm dưới 250 tế bào/mm3, người có D-Dimer tăng cao hoặc có đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm.

Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng COVID-19 nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp phòng bệnh chính là phát hiện sớm và cách ly ca bệnh.

Dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19...

 

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Số thuế phải nộp được dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tạo ra thu nhập.

Tổ chức, công ty, doanh nghiệp khi đăng ký thuế sẽ được cấp mã số thuế doanh nghiệp dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm (%)

Dựa vào thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trong đó:

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ là thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập khác.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.

- Tỷ lệ thuế suất dựa trên khối lượng thu nhập hay tài sản chịu thuế (đơn vị: %)

Hiện nay mức thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đang được áp dụng tại Việt Nam là 20% với các ngành bình thường.

Và ở một số ngành đặc thù, mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp có các mức khác nhau, cụ thể:

– Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí: 32 tới 50%.

– Hoạt động thăm dò và khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (đất hiếm, bạc, vàng, thiếc, bạch kim, kim cương, đá quý…) là 50% và nếu 70% diện tích khai thác đó nằm ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn thì giảm xuống còn 40%.

– Một số doanh nghiệp được quy định tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC được hưởng mức thuế suất ưu đãi là 10-20%.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất

Về nguyên tắc thì thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập của tổ chức, không phân biệt từ sản xuất kinh doanh hay đầu tư. Và đương nhiên khoản thu nhập chịu thuế này đã được loại bỏ những khoản thu nhập không phải chịu phí theo quy định của pháp luật.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa theo công thức:

Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Riêng trường hợp các doanh nghiệp có lập quỹ phát triển khoa học công nghệ sẽ được miễn tính thuế đối với phần thu nhập được trích ra quỹ. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp này sẽ có công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp riêng, cụ thể:

Thuế TNDN = (Doanh thu tính thuế – Quỹ phát triển KHCN) x Thuế suất thuế TNDN

Các thành phần trong công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Các thành phần trong công thức trên có công thức tính như sau:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ kết chuyển

Doanh thu chịu thuế = Tổng doanh thu – Các chi phí được trừ

Trong đó:

- Tổng doanh thu là toàn bộ các thu nhập từ việc kinh doanh, mua bán hàng hóa, dịch vụ, trong đó đã được trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp đã được nhận hoặc chưa được nhận cũng như các nguồn doanh thu khác.

- Nếu doanh nghiêp kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Nếu doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Các chi phí được trừ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (có thể bao gồm cả khoản được trừ và không được trừ.

- Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10.

- Các khoản lỗ kết chuyển là các khoản do doanh nghiệp lựa chọn để bù lỗ. Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù lỗ vẫn phải áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

3. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp

Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ theo quy định của Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19...

 

4. Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

Theo đó: 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới''.

Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài. (Điều 1, Chương1, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.

- Cơ sở y tế;

- Đơn vị lực lượng vũ trang;

- Đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung;

- Cơ sở giáo dục;

- Cơ quan báo chí;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương;

- Cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ;

- Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp;

- Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia;

- Quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid19 đã tiếp nhận.

 

5. Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ

Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 44/2021 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ, kèm theo hóa đơn, chúng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

 

(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Luật Minh Khuê (Sưu tầm và biên tập).