Mục lục bài viết
1. Có phải công chứng hợp đồng mượn xe máy?
Trả lời:
Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng mượn tài sản:
"Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được."
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trước hết hợp đồng mượn tài sản là một loại hợp đồng, giao dịch dân sự chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, trong đó, hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch, theo đó, bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Đối với hợp đồng mượn tài sản pháp luật không quy định bắt buộc phải công chứng hay chứng thực, việc công chứng hoặc chứng thực do hai bên trong giao dịch tự thỏa thuận với nhau để đảm bảo quyền lợi cho các bên nếu một trong các bên tham gia giao dịch muốn thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn và bạn của bạn có thỏa thuận với nhau về việc cho mượn xe máy trong khoảng thời gian 05 ngày, hết 05 ngày bên mượn xe có trách nhiệm trả lại xe máy cho bạn. Lúc thỏa thuận và giao nhận xe thì có người làm chứng. Do đó, việc bạn cho bạn của mình mượn xe máy mà không công chứng hoặc chứng thực thì vẫn có hiệu lực pháp luật.
2. Mẫu hợp đồng cho mượn tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG CHO MƯỢN TÀI SẢN
Số: …../…../HĐ
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ….., Tại ……Chúng tôi gồm có:
BÊN CHO MƯỢN (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A):
Ông (Bà):……………………………Sinh ngày:…………………
Chứng minh nhân dân số:….…..cấp ngày………tại……………
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …
………………………………………………………………………
Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể sau:
1. Chủ thể là vợ chồng:
Ông:…………………………………Sinh ngày:…………………
Chứng minh nhân dân số:……..cấp ngày………tại……………
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …
………………………………………………………………………
Cùng vợ là Bà:……………………Sinh ngày:……………………
Chứng minh nhân dân số:…….…..cấp ngày……tại……………
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): ……
……………………………………………………………………….
(Trường hợp vợ chồng có hộ khẩu thường trú khác nhau, thì ghi hộ khẩu thường trú của từng người).
2. Chủ thể là hộ gia đình:
Họ và tên chủ hộ: ………………Sinh ngày:………………….…
Chứng minh nhân dân số:……..cấp ngày………tại……………
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …
………………………………………………………………………
Các thành viên của hộ gia đình:
Họ và tên: ………………………Sinh ngày:…………………...…
Chứng minh nhân dân số:………..cấp ngày………..……tại…
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …
………………………………………………………………………
* Trong trường hợp các chủ thể nêu trên có đại diện thì ghi:
Họ và tên người đại diện: ……………Sinh ngày:………………
Chứng minh nhân dân số:……………..cấp ngày………tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …
……………………………………………………………………….
Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ……
ngày ……………….do ……………………………………..lập.
3. Chủ thể là tổ chức:
Tên tổ chức: …………………………………………….…………
Trụ sở: ………………………………………………………………
Quyết định thành lập số:……..….ngày…. tháng …. năm ………
do ……………………………………………………………….cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:….ngày…. tháng …. năm ……
do ………………………………………………………….cấp.
Số Fax: ………………………..Số điện thoại:…………………
Họ và tên người đại diện: : ………………… Sinh ngày: : ………
Chức vụ: : ……………………………………………………….…
Chứng minh nhân dân số: : …………cấp ngày: ……tại: ………
Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: …
ngày ……………….do ………………………………..lập.
BÊN MƯỢN (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B):
(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)
………………………………………………………………
………………………………………………………….……
Hai bên đồng ý thực hiện việc mượn tài sản với các thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN MƯỢN
Mô tả cụ thể các chi tiết về tài sản mượn. Nếu tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì ghi rõ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.
………………………………………………………………
………………………………………………………….……
ĐIỀU 2: THỜI HẠN MƯỢN
Thời hạn mượn tài sản nêu trên là: ............................
ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH MƯỢN
Mục đích mượn tài sản nêu trên là: ................................
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
b. Thanh toán cho bên B chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản (nếu có thỏa thuận);
c. Bồi thường thiệt hại cho bên B, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên B biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên B, trừ những khuyết tật mà bên B biết hoặc phải biết.
2. Bên A có các quyền sau đây:
a. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên B đạt được mục đích, (nếu không thỏa thuận về thời hạn mượn); nếu bên A có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn, thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên B chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý là......................................……
b. Đòi lại tài sản khi bên B sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên A;
c. Đòi bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên B gây ra.
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
a. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
b. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên A;
c. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn (nếu có thời hạn); hoặc trả lại tài sản ngay sau khi đạt được mục đích mượn (nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản);
d. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
2. Bên B có các quyền sau đây:
a. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;
b. Yêu cầu bên A phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, (nếu có thỏa thuận).
ĐIỀU 6: VIỆC NỘP LỆ PHÍ CHỨNG THỰC
Lệ phí chứng thực hợp đồng này do Bên .…... chịu trách nhiệm nộp.
ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 8: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
c. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
d. Các cam đoan khác...
2. Bên B cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản mượn;
c. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
đ. Các cam đoan khác: ...
ĐIỀU 9: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.
Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:
- Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
BÊN A BÊN B
(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC
Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.……………………...)
(Trường hợp chứng thực ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)
Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện) …………. thành phố ……
(Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân)
Tôi (ghi rõ họ tên, chức vụ của người thực hiện chứng thực) … quận (huyện) ……… thành phố ……
CHỨNG THỰC:
- Hợp đồng mượn tài sản này được giao kết giữa Bên A là…. và Bên B là…….; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng;
- Tại thời điểm chứng thực, các bên giao kết Hợp đồng đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
- Nội dung thỏa thuận của các bên phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
- Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:
- Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;
- Các bên giao kết đã đọc lại Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;
- Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;
- Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng này và đã điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;
- Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc lại Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
- Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
- Hợp đồng này được lập thành …... bản chính (mỗi bản chính gồm ..... tờ, .….trang), cấp cho :
+ Bên A .…. bản chính
+ Bên B.…. bản chính
+ Lưu tại Phòng Tư pháp một bản chính.
Số chứng thực……….. , quyển số ……..TP/CC- …....
Người có thẩm quyền chứng thực
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ)
3. Đòi lại tài sản cho mượn như thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của bạn là quan hệ mượn tài sản. Để lấy lại tài sản có những phương thức sau:
- Thứ nhất, phương pháp tự bảo vệ: Đây là phương pháp không sử dụng đến pháp luật và các cơ quan Nhà nước có thẩm, hoàn toàn dựa vào việc bạn yêu cầu bên mượn tài sản trả lại tài sản đã mượn hoặc nhờ sự tác động từ những người thân của bên mượn tác động vào người mượn. Phương pháp này nếu không có thiện chí từ bên mượn tài sản thì khó có thể thực hiện được. Như thông tin bạn cung cấp, có thể thấy bên mượn tài sản không có thiện chí trả lại tài sản cho bạn. Do vậy, tính khả thi của phương pháp này không cao.
- Thứ hai, khởi kiện dân sự: Đây là phương pháp có sự can thiệp của Tòa án. Bạn làm Đơn khởi kiện đòi tài sản gửi Tòa án nhân dân nơi người mượn tài sản đang cư trú hoặc làm việc Phương pháp này có tính khả thi cao hơn phương pháp tự bảo vệ bởi có sự can thiệp của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, với phương pháp này bạn phải tốn kém về thời gian và công sức để theo đuổi vụ kiện đòi tài sản. Mặt khác, trong việc khởi kiện dân sự, bạn là người có nghĩa vụ chứng minh về quan hệ mượn tài sản và bên mượn chưa trả tài sản cho bạn.
- Thứ ba, yêu cầu khởi tố hình sự: Nếu vụ việc của bạn có yếu tố hình sự - lừa đảo: người mượn yêu cầu mượn tài sản để sử dụng, sau đó mang tài sản đi bán, cầm cố...thì có thể hành vi của người mượn cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 Bộ luật hình sự hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015. Nếu tồn tại yếu tố hình sự, bạn có thể yêu cầu Cơ quan công an xem xét, điều tra, xác minh, khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Những điều cần lưu ý: Bạn có quyền lựa chọn phương thức bảo vệ quyền lợi cho mình. Với phương thức thứ 3, chỉ khi tồn tại yếu tố hình sự Cơ quan công an mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn thủ tục kiện đòi lại tài sản?
4. Cho bạn mượn xe đi chơi vi phạm luật giao thông thì ai bị phạt?
Trả lời:
Trường hợp 1: Người bạn của chị từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và xe của chị là loại xe có dung tích xi lanh dưới 50cm3:
Trong trường hợp này, theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3”.
Trong trường hợp người này vi phạm quy định về an toàn giao thông thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của họ. Vì trong trường hợp này người bạn của chị có đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ cho nên việc chị cho họ mượn xe là không vi phạm quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Người bạn của chị có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và xe của chị là loại xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên.
Trong trường hợp này, người bạn của chị đã vi phạm quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông theo quy định tại Điều 58 và Điều 60 Luật giao thông đường bộ. Cụ thể như sau:
“Điều 58.Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
“Điều 60.Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2)…..”
Trong trường hợp này, ngoài việc nộp phạt về lỗi mà bạn chị vi phạm, người đó còn phải nộp phạt theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
....4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;....
Trường hợp thứ 3: Bạn chị là người từ đủ 18 tuổi trở lên và đủ độ tuổi và sức khỏe tham gia giao thông:
Đối với trường hợp này, khi bạn chị mượn xe của chị tham gia giao thông mà có vi phạm quy định về giao thông đường bộ thì bạn chị sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Và chị không thuộc các trường hợp giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông.
5. Đòi lại tài sản đã cho mượn bị đem cho mượn tiếp để cầm cố?
>> Luật sư tư vấn về pháp luật dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, Điều 494 về hợp đồng mượn tài sản: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được". Pháp luật không quy định về hình thức bắt buộc đối với loại hợp đồng này, vì vậy, việc bạn cho bạn của bạn mượn nhà dưới bất kỳ hình thức nào thì cũng đều được pháp luật thừa nhận. Do đó, giữa bạn và bạn của bạn đã tồn tại hợp đồng mượn tài sản.
Về quyền của người cho mượn tài sản quy định tại Bộ luật dân sự 2015:
Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Theo đó, bạn có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản khi có thiệt hại xảy ra. Trong trường hợp này, bạn của bạn đã đem tài sản mượn được đem cho người khác mượn và cầm cố, điều này trái với quyền của bên mượn tài sản quy định tại Điều 497 Bộ luật dân sự 2015 và quy định về quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu tại Điều 191. Ở đây, người bạn của bạn đã tự ý định đoạt tài sản của bạn mà không có sự ủy quyền của chủ sở hữu, hành động này đã ảnh hưởng và xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Do vậy, bạn có thể làm đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn của bạn cư trú. Cùng với việc nộp đơn khởi kiện bạn nên cung cấp các tài liệu mà bạn có thể thu thập được để chứng minh việc cho mượn tài sản này. Về mẫu đơn kiện, hình thức và thủ tục khởi kiện quy định chi tiết tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Ngoài ra, vì chiếc xe máy có giá trị khoảng 13 triệu đồng nên bạn còn có thể tố cáo bạn của bạn tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Bộ luật hình sự 2015
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê