1. Mượn xe máy rồi mang đi bán thì xử lý như thế nào?

Chào luật sư! Tôi muốn hỏi luật sư vấn đề này. Tôi ở quê nên người làng người xã hầu như quen biết nhau hết. Hôm nọ khi tôi đang chơi thể thao trong khu nhà văn hóa thôn thì một người bạn cùng chơi ở đấy hỏi mượn xe tôi về nhà lấy chai nước lên uống nhưng mãi không thấy quay lại. Tối hôm đấy tôi mới nghe tin người đấy đã lấy xe máy của tôi đi bán và đã đi khỏi nhà. Nay tôi muốn hỏi người đấy phạm tội gì và làm thế nào để tôi lấy lại được xe máy hoặc được đền bù xe máy đấy. Xe máy của tôi là xe exciter 150 tôi mới mua 47 triệu được hơn hai tháng.
Cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Đối với sự việc của bạn chúng tôi nhận thấy rằng bạn và người đấy có quen biết với nhau, khi anh ta mượn xe bạn là lợi dụng sự quen biết và sự tín nhiệm của bạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn. Vậy nên trong trường hợp này người đó có thể bị truy tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Bây giờ bạn không thể gặp được người đấy để đòi lại tài sản cũng như yêu cầu bồi thường thì tốt hơn hết là bạn nên báo với cơ quan công an cấp huyện để khởi tố vụ án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khi vụ án được truy tố đưa ra xét xử thì bạn có quyền yêu cầu bồi thường lại chiếc xe đã mất cũng như những thiệt hại liên quan đến việc bạn không có phương tiện đi lại và làm việc.

 

2. Bạn mượn xe đi rồi bán có lấy lại được không?

Luật sư cho em hỏi có lấy được không? nếu em lấy mất tiền gì không? xe của em có trị giá 23 triệu. em xin cam ơn luật xư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) trước đây quy định như sau:

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

Theo đó, hành vi của người này đã có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an kèm theo những chứng cứ mà bạn có để được giải quyết và nhận lại xe.

 

3. Hành vi mượn xe không trả chịu trách nhiệm gì?

Em xin hỏi các anh chị: em vừa bị mất chiếc xe máy way @ khoảng 1 tháng. Lý do, do tin tưởng người yêu nên em cho anh ấy mượn xe đi lại cho đỡ vất vả, tại vì anh ấy ko có xe đi lại, em cũng cho anh ấy mượn giấy tờ để đi đường phòng thân nhỡ bị công an bắt. chúng em quen nhau khoảng 6 tháng.
Trong quãng thời gian đó anh ấy vẫn mượn xe của em bình thường. Nhưng em vừa cho anh ấy mượn giấy tờ xe ngày 23/06/2016 thì ngày 24/06/2016 anh ấy mang xe đi cắm, giá 9 triệu. Lúc tối em hỏi anh ấy xe đâu thì anh ấy nói bị công an hải dương bắt, thu xe lúc chiều nên đưa giấy tờ cho người nhà để nhờ lấy xe ra. sau 2 tuần em nằng nặc đòi anh ấy đến công an lấy xe thì anh ấy ko chịu, nói anh ấy sẽ tự đi lấy. khoảng tối ngày 8/06/2016 thì anh ấy nói là bạn anh ấy mượn xe đi cắm do cá cược bóng đá, em rất hoảng loạn, và khóc lóc, anh ấy nói chờ anh ấy vài ngày nữa anh ấy lo tiền rồi lấy ra. em chờ đợi nhưng anh ấy vẫn chưa thấy lấy. anh ấy nói sẽ đi làm và lấy xe ra cho em và đến giờ anh ấy vẫn nói thế. anh ấy chưa từng phủ nhận là sẽ ko lấy xe mà cứ nói nợ như thế. ngày 24/06/2016 sẽ đến hạn 1 tháng là chủ quán sẽ thanh lý xe rồi. xin anh chị hãy cho em lời khuyên lấy xe và đọc những điều luật nào để xử lý việc này ?

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cho người yêu mượn xe và đưa người này cả giấy tờ xe nhưng người này đã lợi dụng điều đó để mang xe của bạn đi cắm - mang đi cầm cố tại tiệm cầm đồ. Theo quy định tại điều 326 Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đây (thay thế bởi: Bộ luật dân sự năm 2015) có quy định:

“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.

Hành vi của người yêu bạn là hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy,việc người yêu của bạn đem chiếc xe của bạn đi ra hiệu cầm đồ cầm cố tài sản đó là một giao dịch dân sự vô hiệu.

Theo quy định tại điều 137 của Bộ luật dân sự thì: “ Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu  

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."

Trường hợp người này cố tình dây dưa, không trả lại chiếc xe cho bạn thì bạn có thể làm đơn tố cáo người này với cơ quan công an do hành vi cầm cố xe của người kia là hành vi vi phạm pháp luật.  Bạn sẽ cùng cán bộ công an và người yêu của bạn đi đến cửa hiệu cầm đồ đó đưa ra những bằng chứng, giấy tờ để chứng tỏ rằng xe đó là xe của bạn, yêu cầu cửa hiệu cầm đồ trả lại xe cho bạn.

Theo quy định tại điều 140 bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009, người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

 

4. Mượn xe không trả giải quyết như thế nào?

Xin luật sư tư vấn giúp em: Em đi làm xa tình cờ hàng xóm mượn em một chiếc xe máy mới mua được nửa năm. Hiện nay người đó đã đem xe em đi cắm 3 tháng rồi em đòi mà không gửi lại em. Vậy xin luật sư tư vấn giúp em?

Trả lời:

Công ty luật Minh Khuê tư vấn về cách giải quyết khi bên mượn xe không trả lại.

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định:

"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này"

Theo đó trường hợp của bạn nếu người bạn cho mượn xe có ý định sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với bạn làm bạn tin tưởng người phạm tội mà trao tài sản cho họ tức là dùng thủ đoạn gian dối trước thì người mượn xe của bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu người bạn cho mượn xe sau khi nhận được tài sản từ bạn mới thực hiện hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản thì phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, để đòi lại tài sản trước tiên bạn sẽ liên lạc lại với người bạn cho mượn xe để yêu cầu trả lại xe cho bạn, nếu người này không chịu trả lại xe cho bạn, bạn sẽ làm đơn trình báo về sự việc gửi lên cơ quan công an để yêu cầu giải quyết. Bạn cần cung cấp những chứng cứ chứng minh về việc bạn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe, việc người mượn xe của bạn có những hành vi trốn tránh, không trả xe cho bạn.

 

Thưa luật sư, Vừa rồi bạn của tôi có nhờ tôi thuê cho 1 chiếc xe máy để đi có việc và rồi bạn tôi lại cho 1 người bạn khác mà tôi không biết đó là ai. Và hiện tại thì không gọi được. Nếu mà bạn của bạn tôi cắm hoặc bán mất, khi tôi trình báo thì có được giải quyết và lấy lại xe không ? Và tôi phải chịu trách nhiệm gì trong trường hợp này không ? Mong luật sư giải đáp cho tôi. Cảm ơn luật sư!

Theo đó, bạn cho mượn xe của bạn đi thuê và bạn của bạn lại cho người khác mượn mà bạn không biết về việc người bạn của bạn cho người khác mượn xe, điều này là trái quy định của Điều 496 Bộ luật Dân sự năm 2015 "Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.". Trong trường hợp này bạn sẽ yêu cầu bạn của bạn lấy lại chiếc xe cho bạn. Nếu người bạn của bạn không trao lại xe theo đúng hợp đồng mượn ban đầu thì để đòi lại tài sản của mình bạn nên làm đơn trình báo gửi lên cơ quan công an để yêu cầu giải quyết. 

 

Thưa luật sư, Hiện nay có rất nhiều giấy chứng nhận đăng kí moto xe máy giả, vậy làm thế nào để nhận biết điều này ?

Công ty luật Minh Khuê xin cung cấp cho bạn đọc cách nhận biết giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô thật: 

1, Thông thường giấy tờ giả thì cái font chữ sẽ khác so với cavet thật.

2, Những giấy đăng ký xe từ năm 2000 về sau có những chỉ màu đỏ, nhỏ xíu và mỏng như con lăng quăng. Chịu khó nhìn sẽ thấy, cả mặt trước và sau đều có. Cavet giả thường không có

3, Giấy đăng ký xe thật Dùng Đèn cực tím ( loại soi tiền giả) sẽ hiện quốc huy rõ nét

4, Chữ lúc nào cũng thấp hơn số – là giấy đăng ký xe thật

5, Giấy đăng ký xe từ năm 1996-2000 – phòng csgt-TT là đúng . chữ NGHĨA trong CHXHCN VN đặt lệch vị trí 

6, Nhìn kĩ các chữ đánh máy như TÊN CHỦ XE, ĐỊA CHỈ … có vết hằn sâu do là đánh máy chứ không phải như in vi tính

7, Dấu mộc thường lem nhem

 

Thưa luật sư, Ngày 29/7/2014 bạn em mượn xe máy của em bảo đi 1 lát (trong cốp xe lúc đó có giấy tờ xe và và bằng lái xe) nhưng rồi bạn ấy lại cắm mất xe em. Em đã cho bạn ấy thời gian để lấy xe trả em nhưng bạn ấy cứ hứa lên hứa xuống hẹn thêm ngày. Vì hoàn cảnh của vợ chồng bạn ấy cũng khó khăn nên em đã mềm lòng đồng ý cho thêm thời gian. Nhưng sau bạn ấy và vợ bạn ấy đã cắt đứt hoàn toàn liên lạc với em. Mới đây em hỏi được địa chỉ nhà bạn ấy rồi. Vậy bây giờ em nộp đơn liệu công an có nhận đơn và xử li ́ cho không ạ ? Hơn 1 năm rồi em sợ không được chấp không được rõ ràng cho lắm ạ ). Và tội danh bạn ấy phải chịu như thế nào ?

Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn trình báo gửi ra cơ quan công an để yêu cầu giải quyết. Hành vi của người này có thể bị khởi tố hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS nếu trên) nếu ngay từ ban đầu người đó đã có mục đích lấy xe của bạn mang đi cầm cố nhưng nói dối là mượn. Hoặc có thể bị khởi tố hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS nên trên) nếu ban đầu thật sự mượn xe ý định sẽ mang trả nhưng vì hoàn cảnh khó khăn buộc phải đem xe của bạn đi cầm cố. 

 

5. Bạn mượn xe không trả lại thì làm thế nào ?

Xin chào Luật Sư Trong lần uống rựơu say..em đến ngủ nhờ nhà người bạn.Trong lúc em đang ngủ thì bạn ấy lấy xe em đi cầm cố với số tiền 5 triệu. và bạn ấy hứa sẽ chuộc lại xe cho em vào ngày hôm sau. Nhưng bạn ấy không thực hiện. Và đã  rời khỏi nơi cư trú .em đã trình bào đến cơ quan công an nhờ can thiệp. Luật Sư cho em hỏi
1. Nếu trường hợp em lấy tiền túi đi chuộc. thì khi bị bắt bạn ấy ở tù rồi có đền lại số tiền em bỏ ra không?
2. Giả sử chiếc xe em bị mất (bị bên tiệm cầm đồ không giấy tờ thủ tiêu) em có được bồi thường không?
Em xin trân trọng cảm ơn!
Người gửi: Y

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162

 

Trả lời.

Đối với trường hợp của bạn công ty Luật Minh Khuê xin hỗ trợ bạn trả lời như sau:

Từ những tình tiết trên có thể thấy bạn của bạn đã có hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Bộ luật hình sự năm 1999 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó, bạn nên báo với cơ quan công an để tìm ra người bạn của bạn, nếu có đủ căn cứ cấu thành tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã trích ở trên thì bạn của bạn phải chịu trách nhiệm hình sự, đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho bạn tức là trong cả hai trường hợp bạn nói trên, bạn của bạn đều phải bồi thường giá trị của chiếc xe đó cho bạn theo quy định tại điều 42 Bộ luật hình sự năm 1999 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009

Điều 42. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi

1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.