1. Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần giấy phép lao động? 

Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, quy định chi tiết như sau:

Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

Ngoài các trường hợp quy định, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Trong trường hợp người lao động nước ngoài là chủ sở hữu của một công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên, họ không phải cấp giấy phép lao động theo quy định.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Trong trường hợp người lao động nước ngoài đảm nhận chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của một công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên, họ không cần phải xin giấy phép lao động theo quy định.

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới. Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, họ sẽ không phải xin giấy phép lao động theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp người lao động nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

 

2. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, quy trình và hồ sơ cụ thể như sau:

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Hồ sơ đề nghị:

- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

-  Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Các giấy tờ quy định trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quy định:

- Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được nộp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nghị định.

- Đối với giấy tờ của nước ngoài, cần hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt, có chứng thực.

- Trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế, cần tuân thủ theo quy định của pháp luật và thỏa thuận quốc tế liên quan.

Quy định chi tiết này giúp đảm bảo quy trình xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động diễn ra một cách rõ ràng và theo đúng quy định của pháp luật.

 

3. Trường hợp người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động

Căn cứ quy định của Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động, chi tiết như sau:

- Giấy phép lao động hết hiệu lực:

Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi khi đã hết hiệu lực theo các điều kiện cụ thể quy định trong luật lao động.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định: Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng các quy định, giấy phép lao động có thể bị thu hồi.

- Người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Trong trường hợp người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam vi phạm pháp luật Việt Nam, đặc biệt làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội, giấy phép lao động của họ sẽ bị thu hồi.

Như vậy, người lao động nước ngoài sẽ bị thu hồi giấy phép lao động trong những tình huống sau đây:

​- Khi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã hết hiệu lực theo các điều kiện. Điều này có thể bao gồm việc kết thúc hợp đồng lao động, đạt đến thời hạn của giấy phép, hoặc người lao động không còn đủ điều kiện để làm việc tại Việt Nam.

​- Trong trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng các quy định, giấy phép lao động có thể bị thu hồi. Điều này bao gồm việc vi phạm các quy định về quản lý, báo cáo, và thực hiện các điều kiện của giấy phép lao động.

- Trong trường hợp người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam vi phạm pháp luật Việt Nam và tình hình này ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội, giấy phép lao động của họ sẽ bị thu hồi. Điều này nhấn mạnh việc tuân thủ pháp luật và đạo đức trong quá trình lao động tại Việt Nam của người lao động nước ngoài.

 

4. Điều kiện để người lao động nước ngoài có thể làm việc tại Việt 

Theo khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, để có thể làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:

- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người lao động nước ngoài cần đảm bảo độ tuổi và năng lực hành vi dân sự đủ để thực hiện các hợp đồng lao động và các quyền lợi, trách nhiệm liên quan.

- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế: Người lao động nước ngoài cần có trình độ và kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật, hoặc tay nghề cần thiết cho công việc họ sẽ thực hiện. Đồng thời, sức khỏe của họ cần đáp ứng các tiêu chí y tế quy định bởi Bộ Y tế.

- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam: Người lao động nước ngoài không được có tiền án tích, đang chấp hành hình phạt hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, cả ở nước ngoài và Việt Nam.

- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định. Người lao động nước ngoài cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Điều này bao gồm việc đáp ứng các quy định và điều kiện cụ thể liên quan đến lao động và việc làm.

 

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Chủ tịch hội đồng quản trị có chức năng, vai trò, nhiệm vụ gì?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.