Mục lục bài viết
1. Chưa chuyển khẩu về nhà chồng ly hôn thế nào?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp 1: Vợ chồng bạn ly hôn thuận tình
Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
"2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn."
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cho hai bạn. Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
"h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"
Dẫn chiếu đến Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân:
"1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống."
Như vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn thuận tình thì việc bạn có nhập hộ khẩu vào Hộ khẩu nhà chồng bạn hay không cũng không ảnh hưởng gì đến việc vợ chồng bạn ly hôn. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của vợ chồng bạn trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú: có thể là đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc của hai vợ chồng. Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Tòa án. Hồ sơ đương nhiên cần có Sổ Hộ khẩu của hai vợ chồng bạn theo quy định. Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn: theo mẫu, có thể đánh máy hoặc viết tay;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao sổ hộ khẩu của vợ và chồng có chứng thực (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân có chứng thực của hai vợ chồng (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao Giấy khai sinh của các con có chứng thực (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).
Trường hợp 2: Bạn/Chồng bạn muốn ly hôn đơn phương
Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì khi ly hôn mà có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì thuộc một trong các trường hợp những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35:
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn. Lúc này, khi bạn ly hôn đơn phương, bạn chưa nhập hộ khẩu vào nhà chồng bạn thì cũng không ảnh hưởng đến việc ly hôn của bạn. Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn: Bạn có thể viết tay hoặc đánh máy hoặc có thể đến trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện để mua mẫu đơn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao sổ hộ khẩu bên muốn ly hôn đơn phương có chứng thực (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân có chứng thực của bên muốn ly hôn đơn phương (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao Giấy khai sinh của các con có chứng thực (hoặc có thể công chứng tại văn phòng công chứng);
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có) như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận đăng ký xe; Sổ tiết kiệm,...
Như vậy, dù là bạn ly hôn đơn phương hay cả hai vợ chồng bạn đều đồng thuận muốn ly hôn thì việc bạn nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay chưa nhập khẩu cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc ly hôn của bạn. Sổ hộ khẩu chỉ là một tiêu chí để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề ly hôn cho vợ chồng bạn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Bị tra tấn tinh thần có được ly hôn hay không?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Mà theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hướng dẫn như sau:
" 8. Căn cứ cho ly hôn
a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
-> Như vậy việc bị tra tấn về cơ thể hay tinh thần đều được coi là vợ chồng có mâu thuẫn. Bạn phải chứng minh được hành vi bị tra tấn có thể là về mặt tinh thần này của gia đình chồng cụ thể là thế nào, mức độ ra sao để được tòa án giải quyết và thụ lý đơn.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí và trả phí qua Email
3. Giành quyền nuôi hai con sinh đôi khi ly hôn?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định của Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hai bé sinh đôi đã được 39 tháng tuổi nên theo khoản 1, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên.
Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp này, bạn có thể cung cấp thêm những thông tin, bằng chứng về việc chồng bạn đi công tác xa nhà và không quan tâm đến vợ con để tăng khả năng Tòa án quyết định giao hai con cho bạn nuôi.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Phân chia tài sản khi ly hôn thực hiện như thế nào?
4. Nuôi con 18 tháng tuổi khi vợ chồng ly hôn?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Như bạn trình bày: Bạn kết hôn được hơn 2 năm, hiện nay đã có một bé gái 18 tháng tuổi. Hiện nay bạn có mong muốn được ly hôn với vợ và mong muốn giành được quyền nuôi con. Vấn đề của bạn được pháp luật quy định như sau: Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Như vậy, từ căn cứ ở trên cho thấy trước hết để bạn ly hôn được thì phải có ít nhất một trong ba điều kiện là : vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
Còn việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì ở trường hợp này tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Cụ thể như điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Con của vợ chồng bạn 18 tháng tuổi nên hiện nay mẹ cháu được coi là người có quyền ưu tiên trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con.
Đối với việc vợ bạn có quan hệ với người khác khi đang có chồng hợp pháp là hành vi vi phạm quy định về vấn đề đạo đức.Tuy nhiên đối với hành vi này theo quy định của pháp luật viên chức chưa bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc.
>> Bài viết tham khảo thêm: Làm sao để khi thực hiện thủ tục ly hôn có thể giành được quyền nuôi con?
5. Giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn?
Vậy trong trường hợp này tôi có được quyền chia tài sản hay không ? Về nợ : tôi có vay ngân hàng số tiền 70 triệu để xây dựng căn nhà, trong hồ sơ vay có chữ ký của chồng tôi là người thừa kế. Vậy số nợ này chồng tôi sẽ có trách nhiệm trả cùng tôi hay không ? Hay tôi tự trả một mình ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Dựa trên thông tin chị cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của chị như sau :
- Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định Tài sản chung của vợ chồng như sau :
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Như vậy,tài sản gồm căn nhà và đất trị giá hơn 200 triệu, đất do chồng bạn đứng tên. Trong thời gian xây cất thì bạn cũng có bỏ tiền vào để xây dựng nên căn nhà nhưng bạn lại không có gì để chứng minh là mình có bỏ tiền vào xây cất. Tuy nhiên, căn nhà trên mảnh đất này vẫn được xác định là tài sản chung của 2 vợ chồng vì nó được tạo dựng nên trong quá trình hôn nhân, cùng đóng góp của 2 vợ chồng tạo nên. Nếu chồng bạn cho rằng đó là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn có nghĩa vụ chứng minh.
Theo đó, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch Số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn cụ thể như sau :
" 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Vậy, Về nợ : bạn có vay ngân hàng số tiền 70 triệu để xây dựng căn nhà, trong hồ sơ vay có chữ ký của chồng bạn là người thừa kế. Khi đó, ly hôn thì vợ chồng bạn cùng có trách nhiệm trả khoản nợ này vì việc vay này dùng để xây dựng căn nhà là tài sản chung của hai người và chồng bạn cũng đã ký vào đó thì chứng mình rằng chồng bạn cũng đã biết rằng có đóng góp của bạn vào căn nhà đó.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7, gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./