1. Có ly hôn được không khi chồng không chịu ký giấy?

Thưa luật sư! Tôi muốn đơn phương ly hôn với chồng tôi. Tôi đã tham khảo bài viết của luật sư tôi có một thắc mắc tôi với chồng tôi chưa có hộ khẩu chung, tôi phải làm sao bổ sung đầy đủ thủ tục để được ly hôn. Hiện tại tôi và chồng tôi đã ly thân, đã nhiều lần tôi nói anh ký đơn để đôi bên được giải thoát mà anh không đồng thuận.
Hiện nay tôi đã có chồng khác và có một đứa con nhưng người chồng cũ vẫn không chịu kí đơn để tôi có thể đăng ký kết hôn với chồng hiện tại ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1.1 Ly hôn đơn phương là gì?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

- Theo như bạn nêu thì chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương.

+) Về hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
  • Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

- Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

, Hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng).
>> Như vậy, bạn không có sổ hộ khẩu của chồng để nộp. bạn có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi anh thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng chồng chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
 

1.2 Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả đôi bên nam - nữ khi quan hệ hôn nhân tan vỡ, thì theo thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực ngày 1/3/2016:

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

 

2. Không tiến hành đăng ký kết hôn thì ly hôn thế nào?

Xin chào Công ty luật Minh Khuê, công ty cho em hỏi vấn đề sau: tôi có đứa em, hai vợ chồng nó kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn, hiện ở Hải Phòng, giờ đã có con chung. Hiện nay, đứa em tôi muốn làm thủ tục ly hôn vì không chịu được cảnh chồng ngoại tình, bồ của chồng lại còn công khai thách thức đứa em mình. Tôi nhớ không nhầm trong Bộ luật hình sự có Điều 182 có thể bị phạt tù ?
Tôi nhờ công ty tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn!

Thủ tục ly hôn và chia tài sản tiết kiệm thời gian

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

"Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, em gái bạn có tổ chức đám cưới với một người nhưng hai người họ lại không đăng ký kết hôn. Do đó, việc kết hôn giữa hai người họ không có giá trị pháp lý, giữa hai người họ không phát sinh quan hệ vợ chồng, cũng như không phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa hai vợ chồng. Do đó, em gái bạn cũng không cần phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp, vợ chồng em gái bạn có tranh chấp với nhau về con chung hoặc tài sản chung thì có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

"2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."

Còn đối với hành vi anh chồng có hành vi ngoại tình trong quá trình vợ chồng chung sống với nhau thì nó chỉ được xem như là có hành vi đạo đức không tốt vì đã kết hôn (mặc dù chưa đăng ký kết hôn) nhưng trên thực tế hai người vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng, được người thân, gia đình hai bên, bạn bè, cũng như hàng xóm xác nhận. Nếu trong trường hợp, em gái bạn có đăng ký kết hôn với chồng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó, khi đăng ký kết hôn với nhau thì giữa hai người họ sẽ phát sinh quyền nghĩa vụ của hai vợ chồng, lúc này, em gái của bạn có quyền tố giác tội phạm tới Cơ quan công an về tội vi phạm chế độ một vợ , một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."

 

3. Cách thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn?

Xin chào các Luật sư công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong quý công ty tư vấn giúp tôi như sau: Tôi và vợ đã ly hôn được nửa năm. Hai chúng tôi có con chung là một bé gái. Khi ly hôn vợ tôi nuôi con. Hiện nay, vợ tôi đã bỏ đi Trung Quốc, nói là đi trong 03 năm.
Vậy cho tôi hỏi: liệu khi người mẹ bỏ đi như thế này thì người cha có được đơn phương toàn quyền nuôi con không? Hay đến khi người vợ trở về thì người mẹ muốn giành quyền nuôi con thì người cha phải trả con?
Mong sớm nhận được phản hồi của luật sư, tôi xin cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ."

Theo như thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn đã ly hôn được nửa năm và theo Quyết định/ Bản án của Tòa án thì vợ bạn là người được giao trực tiếp nuôi con. Hiện nay, vợ bạn đi Trung Quốc trong thời hạn 03 năm, do đó, nếu ở Việt Nam thì vợ bạn không còn đủ điều kiện để trực tiếp, chăm sóc, giáo dục con gái của bạn. Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 khi bạn chứng minh được vợ bạn là người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con vì lúc này vợ bạn đã đi Trung Quốc nên không thể trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con bạn được. Còn bạn có đầy đủ các điều kiện tối thiểu nhất để nuôi dưỡng con bạn.

Khi vợ bạn đang được Tòa án giao trực tiếp nuôi dưỡng con gái chung của hai vợ chồng mà vợ bạn lại đi Trung Quốc trong khoảng 03 năm, lúc này, vợ bạn không thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền của mẹ đối với con chưa thành niên căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, do đó, bạn không thể đơn phương nuôi dưỡng con bạn được. Vợ bạn vẫn là mẹ hợp pháp của con bạn và vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một người mẹ đối với một người con.

"Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội."

Như vậy, nếu sau khi vợ bạn đi Trung Quốc thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu có đầy đủ căn cứ thì Tòa án sẽ ra quyết định giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Sau đó, khi vợ bạn trở về Việt Nam, nếu vợ bạn muốn giành lại quyền nuôi con thì tùy thuộc vào từng trường hợp sau:

Một là, hai vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau và bạn đồng ý để vợ bạn nuôi con.

Hai là, bạn không còn đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, còn vợ bạn có đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì vợ bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

 

4. Ly hôn khi thiếu giấy tờ xử lý thế nào?

Thưa luật sư, bây giờ tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đưa giấy chứng minh nhân dân và chồng tôi không có chung hộ khẩu và có đứa con gần 1 tuổi thì tòa có giải quyết không ? và bé có quyền theo ai ? Xin cám ơn

Trả lời:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền ly hôn như sau:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy trong trường hợp này bạn và chồng có thể thỏa thuận để cùng nhau làm đơn thuận tình ly hôn, trong đó, 2 vợ chồng có thể thỏa thuận về quyền nuôi con. Nếu không thể thỏa thuận được thì bạn có thể xin ly hôn đơn phương, trong trường hợp này bạn cần đưa ra các lý do chính đáng để tòa thụ lý giải quyết. Trong số giấy tờ cần có để nộp hồ sơ xin ly hôn không bắt buộc phải có CMND của chồng bạn nhưng bắt buộc phải có sổ hộ khẩu của chồng. Nếu không thể lấy được sổ hộ khẩu thì bạn có thể ra UBND xã, phường để xin xác nhận thường trú.

Theo quy định tại điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thì con của bạn mới 1 tuổi thì sẽ được giao cho bạn nuôi dưỡng chỉ trừ trường hợp bạn không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sóc cháu.

 

4.1 Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Thưa luật sư, Mình quê Tiền Giang lấy chồng xa, mình đã chuyển khẩu và đăng kí kết hôn ở Nghệ An. Bây giờ cả 2 vợ chồng làm việc ở Long An. Mình muốn ly hôn thì phải về Nghệ An hay nơi mình đang ở. Lương trung bình của mình khoảng 4 triệu /tháng. Lương của chồng trung bình 8triệu/ tháng Vậy mình có quyền được nuôi con không? Con mình 3 tuổi Cảm ơn

Trả lời:

Trong trường hợp 2 vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì 2 vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn tại Long An, trong đó bạn phải có xác nhận đăng ký tạm trú, sổ tạm trú tại nơi 2 vợ chồng đang ở. Bạn và chồng có thể làm văn bản thỏa thuận giải quyết vụ việc tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi 2 vợ chồng đang sinh sống.

Trong trường hợp bạn ly hôn đơn phương thì bạn phải gửi đơn đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi 2 bạn đăng kí hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.

Đối với quyền nuôi con, nếu cháu bé nhà bạn đã từ đủ 3 tuổi trở lên thì căn cứ vào điều kiện chăm sóc cháu mà tòa án sẽ xác định bạn hay chồng bạn có quyền nuôi con. Như vậy để giành được quyền nuôi con, bạn cần phải cung cấp các chứng cứ chứng minh bạn có điều kiện tốt hơn chồng để chăm sóc cháu, chẳng hạn như:

+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)

+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)

+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)

+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)

+ Hành vi của cha mẹ ( Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ.

 

4.2 Thủ tục ly hôn đơn phương thực hiện như thế nào?

Xin chào luật sư, tôi kết hôn năm 2013, hiện đã có 2 con, nhưng trong quá trình sinh sống giữa 2 vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được. Gần đây nhất chúng tôi có cãi nhau và chồng tôi đã bỏ nhà đi mà không nói rõ là đi đâu. Tôi không thể chịu được người chồng như vậy và muốn đơn phương ly hôn. Tôi có tìm hiểu về thủ tục ly hôn nhưng tôi không có CMND của chồng thì tòa có giải quyết cho tôi không? Tôi đăng ký kết hôn ở Thái Bình (quê chồng - đăng ký thường trú) nhưng hiện tại tôi đang sống ở Hải Phòng (tạm trú) thì tôi phải gửi đơn ở đâu? Mong luật sư sớm hồi đáp giúp tôi.Xin cảm ơn.

Trả lời:

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Trong trường hợp này của bạn, để được thụ lý đơn ly hôn đơn phương, bạn cần phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, tức là tại Thái Bình.

 

4.3 Hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn?

Khi ly hôn thì con cái sẽ được chia như thế nào ạ, một cháu 24 tuổi, một cháu 21 tuổi. tài sản chung và nợ chung sẽ chia ra sao ạ. Tôi còn phải nuôi em gái tật nguyền bẩm sinh. đất đang sinh sống là do mẹ đẻ tôi cho trước khi mất.

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật thì đối với các con đã thành niên thì việc chung sống với bố hay với mẹ sẽ do các con tự quyết định.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, căn cứ vào pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thông thường tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ được chia đôi trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được thì tòa án sẽ tiến hành phân chia theo các nguyên tắc trên. Về nợ chung thì cả 2 vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau trả các khoản nợ chung. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4.4 Ly hôn có phải bồi thường gì không ?

Chào luật sư, bạn em là người Việt Nam kết hôn với chồng là người Đài Loan năm 2016 và bạn em đã qua Đài Loan sống chung với nhà chồng đến nay là 6 tháng, nhưng trong qua trình sống chung với nhà chồng thì xảy ra nhiều mâu thuẫn,chồng thì không quan tâm chăm sóc cũng như yêu thương bạn ấy, còn nói cưới bạn ấy là vì mẹ bắt cưới chứ không yêu gì bạn em, có lần bạn em còn bắt gặp chồng đập đá, cho nên hiện giờ bạn em rất sợ và hoang mang nhưng không biết làm thế nào, bạn em sợ ly hôn sẽ phải bồi thường tiền cưới,vì nhà bạn em rất nghèo mà nhà chồng bạn ấy cũng không có cho bạn ấy đi làm cho nên nếu phải bồi thường thì bạn em không cách nào trả được, luật sư cho em hỏi trường hợp của bạn em nếu ly hôn có phải bồi thường không ạ?

Trả lời:

Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, việc kết hôn là dựa trên sự tự nguyện giữa cả người nam và người nữ, do đó khi ly hôn không bên nào được quyền đòi bồi thường cả.

 

5. Thủ tục ly hôn và các vấn đề liên quan?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề muốn được giải đáp: Em năm nay 26 tuổi, có một cháu đầu 2 tuổi .Và hiện tại e đang mang thai đứa thứ hai hơn bảy tháng, e muốn ly hôn có được không?

Khi ly hôn e có được quyền nuôi con không? Từ lúc lấy nhau đã ba năm e chưa đi làm ở nhà nuôi con và làm việc nội trợ gia đình. Về phần tài sản khi cưới e chồng e có lập một công ty hình thức công ty gia đình, cho đến nay công ty phát triển bình thường, mọi tài sản mua sắm sau khi ket hon đều đứng tên công ty. Như ô tô, tài khoản tiền củng đứng tên công ty. Ngoài ra các tài khoản cá nhân của chồng em nữa, tất cả chồng em đều nắm giữ vậy em xin hỏi giờ có được chia tài sản đó không? Ly hôn em sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Thủ tục ly hôn phải làm những gì?

Xin cám ơn!

Thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn khi vợ bỏ đi Trung Quốc

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

* Thứ nhất: về vấn đề nuôi con sau ly hôn:

Khoản 2, 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con"

Trong trường hợp này nếu bạn muốn có được quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh khả năng, điều kiện đáp ứng các lợi ích về mọi mặt cho con với Cơ quan có thẩm quyền.

* Thứ hai: về tài sản sau ly hôn:

Khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

Khoản 1 điều 29 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập."

Trong trường hợp này, khi cưới chồng bạn có lập một công ty, hình thức là công ty gia đình, mọi tài sản mua sắm đều đứng tên công ty, trong trường hợp này nếu hai bạn không có thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì toàn bộ số tài sản trên thuộc tài sản chung của hai vợ chồng bạn (trừ những tài sản mà chồng bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng) không phụ thuộc việc bạn có đi làm hay không. Bạn sẽ được hưởng các quyền lợi về tài sản khi ly hôn theo những nguyên tắc được quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."

* Thứ ba: về thủ tục ly hôn:

- Các giấy tờ bạn cần phải chuẩn bị khi làm thủ tục ly hôn bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ( nếu hai bên thuận tình ly hôn; theo mẫu của từng Tòa); đơn xin ly hôn (nếu ly hôn theo yêu cầu của bạn; phải có xác thực của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn).

- Thủ tục tiến hành ly hôn:

+ Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

+ Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn."

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.