Mục lục bài viết
- 1. Thay đổi nơi thường trú thì có cần làm lại thẻ Căn cước công dân không?
- 2. Thay đổi nơi thường trú thì có cần làm lại hộ chiếu không?
- 3. Nơi thường trú là gì?
- 4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thủ đô Hà Nội không quá bao nhiêu ngày?
- 5. Công dân có thể lựa chọn những nơi nào để làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Khi có kế hoạch thay đổi nơi thường trú, một số người lo lắng về việc phải làm lại căn cước và hộ chiếu. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét xem liệu việc thay đổi địa chỉ cư trú có yêu cầu thực hiện các thủ tục này hay không và cách thức xử lý trong trường hợp cần thiết.
1. Thay đổi nơi thường trú thì có cần làm lại thẻ Căn cước công dân không?
Theo quy định tại Điều 23 của Luật Căn cước công dân năm 2014, các trường hợp mà việc thay đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước công dân xảy ra được quy định cụ thể như sau:
Thẻ Căn cước công dân sẽ được thay đổi trong những trường hợp dưới đây:
- Các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014, bao gồm:
- (i) Khi công dân đạt đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, thẻ Căn cước công dân phải được thay đổi.
- (ii) Nếu thẻ Căn cước công dân được cấp, thay đổi hoặc cấp lại trong khoảng thời gian 2 năm trước khi đạt đến tuổi theo (i), thẻ này vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi đến tuổi thay đổi thẻ lần tiếp theo.
- Khi thẻ bị hư hỏng và không thể sử dụng;
- Trong trường hợp có sự thay đổi về thông tin cá nhân như họ, chữ đệm, tên gọi, và các đặc điểm nhận dạng;
- Khi cần xác định lại thông tin về giới tính, quê quán;
- Trong trường hợp thẻ Căn cước công dân chứa thông tin sai sót;
- Khi công dân có nhu cầu thay đổi thẻ.
Thẻ Căn cước công dân sẽ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Thẻ Căn cước công dân bị mất;
- Khi công dân trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Vì vậy, trong các trường hợp thay đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước công dân, không có quy định cụ thể yêu cầu công dân thay đổi thẻ khi có sự thay đổi về nơi thường trú, trừ khi công dân tự nguyện yêu cầu.
2. Thay đổi nơi thường trú thì có cần làm lại hộ chiếu không?
Dựa theo quy định tại khoản 1 của Điều 23 trong Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, mọi người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh đều có trách nhiệm chăm sóc, bảo quản cẩn thận giấy tờ xuất nhập cảnh của mình. Trong trường hợp giấy tờ xuất nhập cảnh bị thất lạc, mất mát, ngay lập tức phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Khi có sự thay đổi về thông tin cá nhân như tên, đặc điểm nhận dạng, và thậm chí xác định lại giới tính, người đó cũng cần thực hiện thủ tục cấp mới giấy tờ xuất nhập cảnh.
Ngoài ra, thông tin về nhân thân cũng được thu thập và cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm:
- Thông tin về tên gọi: Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày tháng năm sinh;
- Giới tính;
- Thông tin về ngày, tháng, năm đăng ký khai sinh;
- Quê quán;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Quốc tịch;
- Tình trạng hôn nhân;
- Nơi thường trú;
- Nơi tạm trú;
- Tình trạng khai báo tạm vắng;
- Nơi ở hiện tại;
- Mối quan hệ với chủ hộ;
- Thông tin về nhóm máu, chỉ khi công dân yêu cầu cập nhật và cung cấp kết quả xét nghiệm xác định nhóm máu;
- Thông tin về cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp bao gồm họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của họ;
- Thông tin về chủ hộ và thành viên trong hộ gia đình bao gồm họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch;
- Thông tin về ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Tất cả các quy định trên được thay đổi dựa trên Điều 9 của Luật Căn cước công dân năm 2014 và được điều chỉnh qua khoản 1 của Điều 37 của Luật Cư trú năm 2020.
Dưới góc nhìn này, khi có sự thay đổi về nơi thường trú, dẫn đến việc cập nhật thông tin về nhân thân, công dân sẽ cần phải tiến hành thủ tục cấp mới hộ chiếu để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc di chuyển và xuất nhập cảnh.
3. Nơi thường trú là gì?
Dựa theo quy định tại khoản 8 của Điều 2 trong Luật Cư trú năm 2020, chúng ta thấy rằng nơi thường trú được định nghĩa là nơi mà công dân cư trú một cách ổn định, kéo dài và đã được đăng ký chính thức.
Thêm vào đó, tại khoản 10 của Điều 2 trong cùng Luật Cư trú năm 2020, chúng ta có quy định về nơi ở hiện tại, đó là nơi mà công dân hiện tại đang thường xuyên cư trú, bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú.
Trong tình huống mà không có nơi thường trú cũng như nơi tạm trú nào được xác định, thì nơi ở hiện tại sẽ là nơi mà công dân thực tế đang sinh sống và cư trú.
Từ những điều này, ta có thể thấy rõ rằng người dân có sự linh hoạt trong việc lựa chọn nơi cư trú, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Tuy nhiên, nơi thường trú đại diện cho một thời gian cư trú kéo dài và ổn định hơn, trong khi nơi tạm trú thường liên quan đến việc cư trú tạm thời.
4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thủ đô Hà Nội không quá bao nhiêu ngày?
Dựa vào quy định tại khoản 1 của Điều 25 trong Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn để cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân đã được định rõ như sau:
Thời hạn cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân Từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, các cơ quan quản lý căn cước công dân phải thực hiện việc cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong các thời hạn dưới đây:
- Tại các thành phố và thị xã, thời gian xử lý không vượt quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi thẻ Căn cước công dân; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại thẻ;
- Tại các huyện nằm ở vùng miền núi, biên giới và hải đảo, thời gian xử lý không vượt quá 20 ngày làm việc cho mọi tình huống;
- Đối với các khu vực khác, thời gian xử lý không vượt quá 15 ngày làm việc cho tất cả các trường hợp;
- Thông theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định việc rút ngắn thời gian cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Do đó, dưới góc nhìn này, thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thủ đô Hà Nội sẽ không vượt quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi thẻ; và không vượt quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại thẻ.
5. Công dân có thể lựa chọn những nơi nào để làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Theo quy định tại Điều 26 của Luật Căn cước công dân năm 2014, về vị trí và địa điểm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, ta có những lựa chọn khác nhau như sau:
Trước hết, công dân có quyền tự do lựa chọn một trong các địa điểm sau để thực hiện các thủ tục này:
- Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Bộ Công an, nơi có trách nhiệm quản lý và giám sát việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên cả nước.
- Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi có thẩm quyền quản lý các vấn đề liên quan đến Căn cước công dân trên địa bàn cụ thể.
- Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương, nơi có sự quản lý cụ thể về Căn cước công dân tại các cấp địa phương.
- Nếu cần thiết, công dân có thể thực hiện các thủ tục tại cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc cấp thẻ tại xã, phường, thị trấn hoặc ngay tại nơi cư trú của công dân.
Do đó, công dân được quyền lựa chọn một trong các địa điểm trên để thực hiện các thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Mỗi lựa chọn có đặc điểm và thuận lợi riêng, tùy thuộc vào tình huống cụ thể của mỗi cá nhân.
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin cấp lại căn cước công dân bị mất mới