1. Khái niệm cổ tức hay lợi tức cổ phần
Cổ tức hay lợi tức cổ phần tên Tiếng Anh có nghĩa là (dividend) là số tiền mà công ty cổ phần trả cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hay cổ phần vì họ đã cấp vốn sở hữu cho nó. Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. Thông thường, cổ tức được trả sau khi đã nộp thuế thu nhập công ty và thanh toán lãi suất cho những người nắm giữ trái phiếu. Cổ tức là một phần lợi nhuận được phân phối cho cổ đông, tùy thuộc tình hình lợi nhuận của Tổ chức phát hành và tỉ lệ góp vốn đầu tư của từng cổ đông
Hàng năm Ban điều hành công ty quyết định có công bố trả cổ tức hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Không phải bất cứ cổ phần nào cũng đem lại cổ tức. Nếu một công ty đang tăng trưởng nhanh có thể làm lợi cho các cổ đông bằng cách tái đầu tư, trong trường hợp đó, công ty sẽ không trả cổ tức. Một cổ phiếu không được trả cổ tức không hẳn là cổ phiếu của công ty đang làm ăn thua lỗ. Ngoài việc công ty hoạt động tạo ra lợi nhuận và chi trả cho cổ đông, thì một phần lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cũng như trích thành quỹ dự phòng, được hiểu là lợi nhuận giữ lại. Hiện nay, cổ tức được chia thành 2 loại phổ biến:
- Cổ tức cổ phiếu phổ thông: Chi trả một phần lợi nhuận ròng của công ty theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác.
- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi: Tùy theo loại hình cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông sẽ được ưu tiên chia mức phần trăm cổ tức cao hơn cổ tức phổ thông hoặc các quyền lợi khác.
2. Một số quy định về trả cổ tức
Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trả cổ tức như sau:
2.1. Điều kiện trả cổ tức
- Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
2.2. Hình thức trả cổ tức
Hình thức trả cổ tức được quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau: Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
+ Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ cổ tức sẽ được tính trên mệnh giá 10.000đ/cổ phiếu (không tính trên giá thị trường giao dịch hàng ngày). Ví dụ: Ngày 6/7/2022, Công ty H. thực hiện chi trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt với tỷ lệ 5%. Như vậy, cứ một cổ phiếu Hxx của công ty sẽ nhận được 10.000 x 5% = 500 đồng. Nếu cổ đông sở hữu 1.000 cổ phiếu sẽ nhận được 1.000 x 500 = 500.000 đồng.
+ Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức. Ví dụ: Ngày 20/6/2022, Công ty H chốt danh sách trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ 10:3. Có nghĩa là, cổ đông nắm giữ 1.000 cổ phiếu Hxx. sẽ nhận được thêm 300 cổ phiếu Hxx.
2.3. Thời hạn trả cổ tức
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
2.4. Thông báo trả cổ tức
Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
- Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
- Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Một số công thức tính
3.1 Công thức tính giá cổ phiếu điều chỉnh sau khi chia cổ tức
Trong đó:
P': Giá cổ phiếu đã điều chỉnh sau khi chia cổ tức
P: Giá cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền
Pa: Giá cổ phiếu phát hành thêm dùng cho quyền mua ưu đãi
a: Tỷ lệ cổ phiếu phát hành thêm dùng cho quyền mua mua ưu đãi. Đơn vị tính %
b: Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu. Đơn vị tính %
C: Cổ tức bằng tiền.
Ví dụ minh họa: Cổ phiếu Hxx ngày 16/6 có giá P = 22.000 đồng/cp. Ngày 17/6 là ngày giao dịch không hưởng quyền để thực hiện chi trả cổ tức cho cổ phiếu Hxx. Công ty trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt 5% và bằng cổ phiếu 30%. Doanh nghiệp phát hành thêm 1,34 tỷ cổ phiếu theo mệnh giáo 10.000 đồng/cp để thực hiện tương ứng tỷ lệ 30%. Vậy, cổ tức bằng tiền với tỷ lệ 5%, tương đương C = 500 đồng, a = 30%, b = 30% Sau khi chia cổ tức, giá cổ phiếu Hxx điều chỉnh còn:
3.2 Cách tính thuế thu nhập từ cổ tức
Khi nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhà đầu tư/cổ đông sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập 5%. Nếu công ty trả cổ tức 500 đồng/cp, nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được 475 đồng/cp. Nếu nhận cổ tức trả bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chưa phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn. Chỉ khi thực hiện quyền chuyển nhượng cổ phiếu, nhà đầu tư mới phải kê khai thuế thu nhập cá nhân, với mức khấu trừ 5% (chưa bao gồm thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ bán chứng khoán).
4. Một số câu hỏi liên quan
4.1 Tại sao chia cổ tức thì giá lại điều chỉnh giảm ?
Thẳng thắn mà nói, Nhà đầu tư mua cổ phiếu là để tạo ra lợi nhuận, thông qua việc nhận cổ tức và tăng giá cổ phiếu. Tâm lý chung, nếu ta lật ngược vấn đề, giá Cổ phiếu không điều chỉnh giảm sau chia cổ tức, thì ngày càng gần ngày chia cổ tức người giữ Cổ phiếu không muốn bán, để được nhận cổ tức; sau ngày chia cổ tức, Nhà đầu tư đều sẽ muốn bán Cổ phiếu. Điều này dẫn đến mất cân đối cung cầu cổ phiếu gây ra mất tính thanh khoản cổ phiếu, và sự biến động giá quá lớn, tăng sốc khi trước ngày chia và giảm khủng sau ngày chia, hãy tưởng tượng điều gì xảy ra nếu chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 1:1, 2:1, nếu điều này xảy ra thì thanh khoản sẽ lặng tăm. Nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày chia cổ tức mong muốn mua giá thấp hơn vì sang năm mới được chia cổ tức lại. Do đó để đảm bảo tính công bằng cho người mua và người bán vào ngày chia cổ tức, bắt buộc giá phải điều chỉnh giảm, theo đúng tỷ lệ nhận cổ tức. Dưới góc nhìn toán học: Chia cũng như không chia. Nhưng ở góc độ kinh doanh, tâm lý, đầu tư lâu dài, nó có vai trò nhất định. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu lớn hơn thị giá, thì giá điều chỉnh sẽ không đổi.
4.2 Nên mua cổ phiếu trước hay sau khi chia cổ tức?
Theo ý kiến từ nhiều chuyên gia, việc mua cổ phiếu trước hay sau khi chia cổ tức không quan trọng mà phụ thuộc vào chiến lược đầu tư của mỗi người, giá trị nội tại của doanh nghiệp niêm yết và cả xu hướng thị trường. Đầu tư cổ phiếu theo cổ tức là chiến lược an toàn đối với các nhà đầu tư dài hạn, củng cố và gia tăng cổ phần tại công ty đó. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư ngắn hạn, việc doanh nghiệp chia cổ tức, nhất là cổ tức bằng cổ phiếu, sẽ không đem lại giá trị lợi nhuận cao. Nếu muốn đầu tư cổ phiếu theo cổ tức, trước khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư nên tìm hiểu các thông tin về ngày diễn ra Đại hội đồng cổ đông thường niên, ngày giao dịch không hưởng quyền, ngày đăng ký cuối cùng, mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp niêm yết trong vòng hai quý gần đây, thị trường đang trong xu hướng tăng... để ra quyết định tùy theo chiến lược cá nhân.
4.3 Trả cổ tức trái quy định thì cổ đông phải làm thế nào?
Theo Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, trả cổ tức trái với quy định trên, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
4.4 Trả cố tức bằng cổ phiếu hay tiền mặt có lợi hơn?
Trên thực tế, hầu hết các nhà đầu tư đều thích được nhận cổ tức bằng tiền mặt hơn vì “tiền tươi thóc thật” bao giờ cũng tốt hơn. Tuy nhiên, phương án nào cũng có 2 mặt. Chính sách cổ tức ấn định việc phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty, bao nhiêu phần trăm sẽ được giữ lại để tái đầu tư, bao nhiêu phần trăm được sử dụng để chi trả cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Có 2 hình thức trả cổ tức phổ biến hiện nay là cổ tức bằng tiền và cổ tức bằng cổ phiếu. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi một doanh nghiệp công bố tỉ lệ trả cổ tức bằng tiền, tức là dựa trên mệnh giá cổ phiếu (tương ứng 10.000 đồng/cổ phiếu, nếu tỉ lệ 10% đồng nghĩa cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận được 1.000 đồng). Tiền cổ tức sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông.
Ưu, nhược điểm của hình thức trả cổ tức bằng tiền:
Trả cổ tức bằng tiền mang lại cảm giác chắc chắn cho cổ đông khi tìm kiếm lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu. Đối với những nhà đầu tư phòng thủ thì việc nhận tiền mặt từ công ty đảm bảo hơn nhiều so với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội “hào nhoáng” nhưng không chắc chắn. Trả cổ tức bằng tiền cũng cho thấy công ty có dòng tiền vững mạnh, là lựa chọn an toàn khi đầu tư. Nhà đầu tư nên thận trọng với các công ty vay nợ để trả tiền cổ tức. Thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư phải trả cho phần cổ tức được nhận là 5%. Khi công ty trả cổ tức 2.000 đồng, nhà đầu tư chỉ thực nhận 1.900 đồng. Tuy nhiên, đối với công ty đang khó khăn về tài chính, hay công ty đang giai đoạn phát triển nhanh, mở rộng thì trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong doanh nghiệp khiến doanh nghiệp thiếu hụt tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Trả cổ tức bằng cổ phiếu khá phổ biến ở những doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, có nhu cầu cao được giữ lại lợi nhuận để mở rộng kinh doanh. Họ có thể phát hành thêm cổ phiếu (zero-cost) hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức cho cổ đông. Đối với cổ phiếu ít thanh khoản thì trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tăng tính thanh khoản cho thị trường, làm giảm rủi ro thanh khoản, cũng như làm giảm thị giá giúp nhà đầu tư khác có thể dễ dàng mua cổ phiếu, do đó giá cổ phiếu sẽ tăng. Nhà đầu tư không phải trả thuế như khi nhận cổ tức tiền mặt. Công ty có thể giữ lại tiền để khắc phục khó khăn, hoặc mở rộng sản xuất, đầu tư vào những dự án mang lại lợi nhuận lâu dài cho cổ đông. Tuy nhiên, khi thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu thì vốn hóa không đổi, chia cũng như không chia, trong khi đó nhà đầu tư phải chờ 2-3 tháng để cổ phiếu mới phát hành về tài khoản rồi mới có thể bán được. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể dính thêm cổ phiếu lẻ dẫn tới khó bán. Một rủi ro khác là nếu doanh nghiệp giữ lại vốn để đầu tư nhưng không hiệu quả sẽ khiến giá cổ phiếu giảm.
Trên thực tế hầu hết các nhà đầu tư đều thích được nhận cổ tức bằng tiền mặt hơn vì “tiền tươi thóc thật” bao giờ cũng tốt hơn. Tuy nhiên trước khi rót vốn vào doanh nghiệp nào đó, nhà đầu tư nên xem tỉ lệ trả cổ tức hàng năm cao hay thấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua có ổn định không, doanh nghiệp có xử lý ổn thỏa các vấn đề nợ xấu chưa… Nếu các nhà đầu tư đã tìm hiểu kỹ về công ty, tin tưởng rằng tình hình hoạt động kinh doanh trong tương lai của công ty chắc chắn theo chiều hướng tốt thì việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tốt hơn là tiền mặt.
Trên đây Luật Minh Khuê chia sẻ các bạn về cổ tức hay lợi tức cổ phần (dividend) là gì và một số quy định chi trả cổ tức. Hy vọng bài viết trên giúp ích các bạn có thể hiểu biết sâu rộng hơn doanh nghiệp hiện nay. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua số tổng đài 19006162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn hỗ trợ sớm nhất. Cảm ơn các bạn đã lắng nghe theo dõi!