Mục lục bài viết
1. Công ty cổ phần không phải chia cổ tức cho các cổ đông trong những trường hợp nào?
Dựa trên quy định của Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 về việc chia cổ tức cho cổ đông, các điều kiện và quy trình cụ thể được mô tả như sau:
Theo Điều 135, cổ tức trả cho cổ đông của công ty cổ phần được xác định dựa trên số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại. Công ty cổ phần chỉ có thể trả cổ tức cho cổ đông cổ phần phổ thông khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Trích lập quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
- Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn ngay sau khi trả hết số cổ tức.
Điều 135 cũng quy định rằng cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Thông báo về việc trả cổ tức phải được gửi đến cổ đông thông qua địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo này phải bao gồm các thông tin sau đây:
- Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính;
- Thông tin cá nhân của cổ đông là cá nhân, hoặc thông tin tổ chức của cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại và mức cổ tức mà cổ đông đó sẽ nhận;
- Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
- Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Do đó, theo quy định nêu trên, công ty cổ phần sẽ không chia cổ tức cho cổ đông trong các trường hợp sau:
(1) Công ty chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chưa trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bảo đảm đủ các điều kiện nêu trên mới được sử dụng để chia cổ tức cho các cổ đông. Công ty cổ phần có trách nhiệm đảm bảo việc chia cổ tức đầy đủ cho cổ đông của công ty trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty cổ phần không chia cổ tức theo quy định thì cần phải làm gì?
Trong trường hợp đã quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên mà công ty cổ phần không thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông, mặc dù có đủ khả năng, cổ đông được quyền tiến hành kiến nghị hoặc khiếu nại lên ban lãnh đạo của công ty.
Nếu sau khi đã kiến nghị hoặc khiếu nại mà vẫn không có giải quyết thỏa đáng, cổ đông có quyền đệ trình đơn khởi kiện lên Tòa án, đặc biệt theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các yêu cầu mà cổ đông có thể đưa ra trong đơn khởi kiện bao gồm:
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố về việc một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố về việc một người mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố về việc một người là đã chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
- Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
- Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
- Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Trả cổ tức trong công ty cổ phần được quy định thế nào?
Theo quy định của Điều 135 trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc trả cổ tức trong công ty cổ phần được thực hiện theo các quy định sau đây:
- Cổ tức đối với cổ phần ưu đãi sẽ được thực hiện dựa trên điều kiện áp dụng riêng biệt cho từng loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ tức đối với cổ phần phổ thông sẽ được xác định dựa trên số lợi nhuận ròng đã thực hiện và số tiền cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Tuy nhiên, công ty cổ phần chỉ có thể trả cổ tức cho cổ phần phổ thông khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
+ Ngay sau khi trả hết cổ tức, công ty vẫn phải đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, cổ phần của công ty, hoặc tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp chi trả bằng tiền mặt, việc này phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán được quy định bởi pháp luật.
- Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách cổ đông được hưởng cổ tức, xác định mức cổ tức cho từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi kỳ trả cổ tức. Thông báo về việc trả cổ tức phải được gửi đến cổ đông qua phương tiện đảm bảo đến địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông ít nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện trả cổ tức.
Thông báo cần chứa các thông tin sau:
+ Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
+ Thông tin cá nhân của cổ đông cá nhân, bao gồm họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, và số giấy tờ pháp lý.
+ Thông tin tổ chức của cổ đông tổ chức, bao gồm tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý, và địa chỉ trụ sở chính.
+ Số lượng và loại cổ phần của cổ đông, mức cổ tức cho từng cổ phần và tổng số cổ tức được nhận.
+ Thời điểm và phương thức thanh toán cổ tức.
+ Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trong trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần giữa thời điểm lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, người chuyển nhượng sẽ là người nhận cổ tức từ công ty.
- Nếu cổ tức được chi trả bằng cổ phần, công ty không cần thực hiện thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại Điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Thay vào đó, công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá của các cổ phần được sử dụng để thanh toán cổ tức trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thanh toán cổ tức.
Bài viết liên quan: Cổ tức là gì? Các hình thức, cách thức chi trả cổ tức?
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!