Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm về cổ tức ?
- 2. Thế nào là cổ tức trên mỗi cổ phần ( DIVIDEND PER SHARE) ?
- 3. Một số thông tin hữu ích về cổ tức
- 4. Một số khái niệm khác liên quan đến cổ tức
- 4.1 Cổ tức chỗ (SEAT DIVIDEND) là gì?
- 4.2 Cổ tức chứng khoán ưu đãi có tích lũy (ACCRUED DIVIDENDS) là gì?
- 4.3 Tính hợp thức của các cổ tức (REGULARITY OF DIVIDENDS) là gì?
1. Khái niệm về cổ tức ?
Cổ tức hay còn gọi là dividend, đây là một khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện xong các nghĩa vụ về tài chính xong. Hay nói theo một cách khác thì cổ tức được xác định là một phần doanh số sau thuế được công ty trích ra để chi trả cho các cổ đông. Và cổ tức thì thường được trả bằng tiền hoặc là bằng cổ phiếu.
Việc chi trả cổ tức sẽ được thông qua ở Đại hội cổ đông thường niên hàng năm của công ty. Việc chi trả cổ tức hàng năm cho cổ đông sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận được niềm tin của các cổ đông trong công ty. Khi mà cổ tức đựa trả đều đặn hằng năm thì chứng tỏ việc công ty đang có kinh doanh ổn định và thu được lợi nhuận.
Cổ tức bằng tiền là loại mà công ty trả cổ tức bằng tiền vào tài khoản chứng khoán của người đầu tư. Còn cổ tức bằng cổ phiếu chính là thể loại doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông, việc phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức không dùng điều chỉnh vốn chủ sở hữu cũng như là tương tự như tỷ lệ có được của cổ đông trong công ty.
Thông thường thì việc chia cổ tức là một hình thức để phân phối lại nguồn lợi nhuận cho các cổ đông trong công ty. Thông qua hoạt động chi trả thường xuyên cổ tức là tín hiệu nói với các cổ đông rằng công ty đang hoạt động có lãi. ... thực tế rằng, đối với nhiều nhà đầu tư, việc một công ty trả cổ tức cho cổ đông vẫn tốt hơn công ty giữ lại lợi nhuận. Các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây của chúng tôi: Cổ tức là gì? Các hình thức, cách thức chi trả cổ tức?
2. Thế nào là cổ tức trên mỗi cổ phần ( DIVIDEND PER SHARE) ?
Cổ tức trên mỗi cổ phần (DIVIDEND PER SHARE) là khoản tiền công ty trả cho các cổ đông của nó được chia ra cho tất cả số cổ phần đã phát hành: Công ty đã trả cổ tức trên mỗi cổ phần là 5 bảng Anh. The amount of money paid by a company to its shareholders divided by the total number of shares issued: The company paid a dividend per share of 5p.
Cổ tức một cổ phần được viết tắt là DPS là những cụm từ viết tắt của DIVIDEND PER SHARE. Cổ tức một cổ phần DPS được tính theo công thức như sau:
DPS= LNST trả cổ tức cho cổ phần/ số lượng cổ phần lưu hành.
Tính cổ tức của một cổ phần DPS chính là xác định xem một cổ phần sẽ được bao nhiêu đồng cổ tức. Do đó mà việc cổ tức một cổ phần DPS tăng cường hàng năm là một minh chứng giúp cho doanh nghiệp biểu hiện rằng công ty đã tạo ra lợi nhuận cho cổ đông. Khi việc công ty chi chả DPS cho cổ đông cao thì thường sẽ tạo ra được tâm lý tích cực đóng góp của cổ đông cho doanh nghiệp và giúp cho giá của cổ phiếu phát triển hơn. Xem thêm: Điều kiện để cổ đông nhận cổ tức của doanh nghiệp ?
3. Một số thông tin hữu ích về cổ tức
Như chúng ta đã biết thì hiện nay có hai hình thức chủ yếu để chi trả cổ tức đó là chi trả bằng tiền và chi trả bằng cổ phiếu.
Thứ nhất, là chia cổ tức bằng tiền mặt thì việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt là quá trình doanh nghiệp chi trả bằng tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của cổ đông bằng mệnh giá là VNĐ tương ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ bằng những cách như là chi trả bằng séc, chuyển khoản, lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện.
Hiện nay thì ở Việc Nam việc chi trả cổ tức được thực hiện bằng tiền sẽ được thông báo dưới hình thức đó là tỷ suất phần trăm và tính trên mệnh giá cơ bản của một cổ phiếu. Theo quy định của sở giao dịch chứng khoản Việt Nam hiện nay sẽ là 10.0000 Việt Nam đồng.
Thứ hai là chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể hiểu là công ty sẽ phát hành thêm lượng cổ phiếu cho cổ đông, việc phát hành này được dựa trên số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Việc chi trả bằng cổ phiếu không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cổ đông hay vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Việc chi trả bằng tiền hay là bằng cổ phiếu thì đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó mang lại. Nếu như cổ đông lựa chọn chi trả cổ tức bằng tiền thì sẽ có cảm giác đó là an toàn và chắc chắn với phần lãi này hơn so với việc là tiếp tục gửi lại tiền cho công ty để phụ thuộc vào kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên thì nhược điểm của việc chi trả bằng tiền này chính là trở ngại đối với những công ty mà đang gặp khó khăn về tài chính và đang cần nguồn vốn để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh
Còn khi bạn lựa chọn chi trả bằng cổ phiếu thì sẽ có ưu điểm đó là giúp công ty có thể giữ lại được nguồn vốn để có thể tiếp tục mở rộng kinh doanh hoặc vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu. Nhiều doanh nghiệp khi mà họ cần phải huy động thêm vốn thường trả bằng cổ phiếu để tăng vốn cho hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thì việc chi trả bằng cổ phiếu sẽ giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường bởi vì với sổ lượng cổ phiếu tăng lên thì các giao dịch cũng theo đó mà tăng lên, chính vì vậy mà tính thanh khoản của thị trường cũng theo đó tăng lên theo.
Cũng giống như việc chi trả cổ tức bằng tiền thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng sẽ tồn tại những nhược điểm đó là: Nếu trong tương lai công ty hoạt động không hiệu quả thì giá cổ phiếu có thể giảm và nếu như phát sinh cổ phiếu lẻ thì rất khó có thể bán trong trường hợp mà cổ đông muốn thanh lý cổ phiếu.
Trước đây, chỉ hình thức nhận cổ tức bằng tiền bị đánh thuế thu nhập cá nhân thì hiện nay, đối với cả hai trường hợp nhà đầu tư sẽ đều phải trả 5% thuế thu nhập cá nhân với việc Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/12/2020. Như vậy thì hiện nay hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng đã bị đánh thuế là 5% thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể thì nghị định 126 có quy định như sau : “Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại.”
Hiện nay thì đa số cổ đông, các nhà đầu tư đều ưa chuộng việc trả cổ tức bằng tiền bởi dù sao thì tiền tươi, thóc thật vẫn hơn và việc trả bằng tiền thường đem lại cảm giác an toàn cho các cổ đông hơn. Việc trả bằng tiền của doanh nghiệp cũng cho thấy rằng có vẻ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đang tốt, tiền mặt nhiều và đang có lợi nhuận cao…
Bên cạnh đó thì có nhiều công ty mặc dù họ kinh doanh có lợi nhuận nhưng phần lợi nhuận không đủ để chi trả cổ tức và điều ban lãnh đạo công ty làm là đi vay nợ để trả cho cổ đông, điều này thực sự là đáng ngại cho doanh nghiệp. Do đó thì việc nhìn vào việc chi trả bằng tiền để đánh giá công ty đang làm ăn hiệu quả là một cách nhìn đúng nhưng chưa thực sự là hiệu quả và đôi khi có thể dẫn đến đánh giá sai và những sai lầm nghiêm trọng trong hoạt động đầu tư hiện nay. Xem thêm: Tạm ứng cổ tức là gì? Những quy định về tạm ứng cổ tức mới nhất
4. Một số khái niệm khác liên quan đến cổ tức
4.1 Cổ tức chỗ (SEAT DIVIDEND) là gì?
Cổ tức chỗ (SEAT DIVIDEND) là 25% bằng hình thức các chứng quyền, các thành viên của Thị trường Chứng khoán New York đã bầu 1.100 chỗ (tư cách thành viên) vào ngày 18 tháng 2 năm 1929. Các chứng quyền đã tạo ra 275 thành viên mới thành tổng số 1.375 chỗ - trong đó có chín thành viên được Sở giao dịch cho về hưu vào năm 1953 làm giảm số thành viên hiện nay còn 1.366.
The 25% in the form of rights, which New York Stock Exchange members voted on the 1,100 memberships (seats) existing on February 18, 1929. The rights created 275 new memberships, bringing the total to 1,375-of which nine were retired by the Exchange in 1953, reducing the number to the present 1,366.
4.2 Cổ tức chứng khoán ưu đãi có tích lũy (ACCRUED DIVIDENDS) là gì?
Cổ tức chứng khoán ưu đãi có tích lũy (ACCRUED DIVIDENDS) là cổ tức của chứng khoán ưu đãi tích lũy kể từ lần thanh toán trước đây (khi chưa thanh toán cổ tức vì lý do nào đó). Người mua phải thanh toán giá cổ phiếu cộng với bất cứ cổ tức nào của chứng khoán này đã tích lũy. Xem Non-cumulative preferred stock.
(Dividends which have accumulated on a cumulative preferred stock since the last payment was made. The buyer pays the price of the stock, plus any accrued dividends. See Non-cumulative preferred stock).
4.3 Tính hợp thức của các cổ tức (REGULARITY OF DIVIDENDS) là gì?
Tính hợp thức của các cổ tức (REGULARITY OF DIVIDENDS) là mức chi trả cổ tức cố định được dựa vào sự tin tưởng của cổ đông.
A fixed rate of dividend payments upon which stockholder confidence is based.
Trên đây là toàn bộ những nội dung mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến cổ tức và cổ tức trên mỗi cổ phần dividend per share. Mong rằng thông qua những nội dung mà chúng tôi cung cấp ở trên đã giúp cho các bạn có một cái nhìn toàn diện hơn về cổ tức về dividend per share. Ngoài ra nếu như các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc khác có liên quan thì có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài 19006162 hoặc là thông qua địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ.