1. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm 44 chức danh lãnh đạo do Quốc hội bầu, phê chuẩn?
Chiều ngày 24/10/2023, một sự kiện quan trọng đã diễn ra tại Quốc hội Việt Nam, khi Ban kiểm phiếu công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với 44 chức danh lãnh đạo do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Sự kiện này không chỉ đánh dấu một bước quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo tính dân chủ, minh bạch và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo đối với nhân dân.
Trước khi công bố kết quả, Tổng thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường đã trình bày dự thảo nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm. Điều này đánh dấu một quy trình trọng đại, không chỉ là việc công bố kết quả mà còn là quá trình chứng minh tính minh bạch và công bằng của quyết định này.
Đại biểu Quốc hội đã thảo luận và biểu quyết thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với các nhà lãnh đạo nêu trên. Sự tham gia tích cực của các đại biểu đã làm cho quá trình này trở nên đầy đủ và minh bạch hơn, đồng thời tôn trọng quyền lợi của người dân được đại diện bởi Quốc hội.
Một điểm đáng chú ý trong sự kiện này là sự hiện diện của tất cả các bộ trưởng, kể cả những người không phải là đại biểu Quốc hội. Điều này thể hiện sự chấp hành và tôn trọng đối với quyết định của Quốc hội, cũng như ý thức về vai trò quan trọng của họ trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kết quả của việc lấy phiếu tín nhiệm được công bố một cách minh bạch và chi tiết. Cụ thể, số phiếu và tỉ lệ tương ứng với 3 mức tín nhiệm: Tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín nhiệm thấp, đã được rõ ràng trình bày. Điều này cho thấy sự công bằng và minh bạch trong quá trình đánh giá và đánh giá hiệu suất của các nhà lãnh đạo, đồng thời tạo điều kiện cho họ có thể cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của mình.
Tóm lại, sự kiện lấy phiếu tín nhiệm đối với 44 chức danh lãnh đạo do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn không chỉ là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống chính trị Việt Nam mà còn là một minh chứng cho sự dân chủ, minh bạch và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo trước nhân dân và Quốc hội.
STT | Tên - Chức danh | Tín nhiệm cao | Tín nhiệm | Tín nhiệm thấp |
1 | Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân | 410 - 85,24% | 65 - 13,51% | 6 - 1,25% |
2 | Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ | 437 - 90,85% | 32 - 6,65% | 11 - 2,29% |
3 | Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Trần Thanh Mẫn | 414 - 86,07% | 63 - 13,10% | 4 - 0,83% |
4 | Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định | 392 - 81,5% | 85 - 17,67% | 3 - 0,62% |
5 | Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải | 391 - 81,29% | 87 - 18,09% | 2 - 0,42% |
6 | Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương | 426 - 88,57% | 49 - 10,19% | 3 - 0,62% |
7 | Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội Nguyễn Thúy Anh | 373 - 77,55% | 93 - 19,33% | 14 - 2,91% |
8 | Trưởng ban Dân nguyện Dương Thanh Bình | 312 - 64,86% | 154 - 32,02% | 15 - 3,12% |
9 | Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường | 396 - 82,33% | 80 - 16,63% | 5 - 1,04% |
10 | Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Vũ Hải Hà | 367 - 76,3% | 106 - 22,04% | 8 - 1,66% |
11 | Chủ tịch Hội đồng Dân tộc Y Thanh Hà Niê Kđăm | 352 - 73,18% | 116 - 24,12% | 12 - 2,49% |
12 | Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy | 375 - 77,96% | 101 - 21% | 4 - 0,83% |
13 | Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Lê Thị Nga | 354 - 73,6% | 83 - 17,26% | 5 - 1,04% |
14 | Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh | 365 - 75,88% | 73 - 15,18% | 4 - 0,83% |
15 | Trưởng ban Công tác đại biểu Nguyễn Thị Thanh | 381 - 79,21% | 55 - 11,43% | 5 - 1,04% |
16 | Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới | 361 - 75,05% | 77 - 16,01% | 2 - 0,42% |
17 | Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng | 365 - 75,88% | 73 - 15,18% | 3 - 0,62% |
18 | Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Nguyễn Đắc Vinh | 346 - 71,93% | 84 - 17,46% | 12 - 2,49% |
19 | Thủ tướng Phạm Minh Chính | 373 - 77,55% | 90 - 18,71% | 17 - 3,53% |
20 | Phó Thủ tướng Lê Minh Khái | 384 - 79,83% | 90 - 18,71% | 6 - 1,25% |
21 | Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên | 229 - 47,61% | 189 - 39,29% | 61 - 12,68% |
22 | Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung | 279 - 58% | 164 - 34,1% | 35 - 7,28% |
23 | Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng | 312 - 64,86% | 142 - 29,52% | 26 - 5,41% |
24 | Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ Huỳnh Thành Đạt | 187 - 38,88% | 222 - 46,15% | 71 - 14,76% |
25 | Bộ trưởng Quốc phòng - Đại tướng Phan Văn Giang | 448 - 93,14% | 29 - 6,03% | 4 - 0,83% |
26 | Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lê Minh Hoan | 316 - 65,7% | 148 - 30,77% | 17 - 3,53% |
27 | Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng | 308 - 64,03% | 143 - 29,73% | 30 - 6,24% |
28 | Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng | 262 - 54,47% | 167 -34,72% | 52 - 10,81% |
29 | Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng | 219 - 45,53% | 200 - 41,58% | 62 - 12,89% |
30 | Bộ trưởng Y tế Đào Hồng Lan | 239 - 49,69% | 186 - 38,67% | 54 - 11,23% |
31 | Bộ trưởng Công an - Đại tướng Tô Lâm | 329 - 68,4% | 109 - 22,66% | 43 - 8,94% |
32 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh | 260 - 54,05% | 185 - 38,46% | 36 - 7,48% |
33 | Bộ trưởng Tư pháp Lê Thành Long | 371 - 77,13% | 102 - 21,21% | 7 - 1,46% |
34 | Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị | 306 - 63,62% | 152 - 31,6% | 19 - 3,95% |
35 | Tổng Thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong | 263 - 54,68% | 195 - 40,54% | 22 - 4,57% |
36 | Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc | 334 - 69,44% | 119 - 24,74% | 24 - 4,99% |
37 | Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn | 241 - 50,1% | 166 - 34,51% | 72 - 14,97% |
38 | Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn | 370 - 76,92% | 102 - 21,21% | 8 - 1,66% |
39 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn | 328 - 68,19% | 137 - 28,48% | 14 - 2,91% |
40 | Bộ trưởng Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thắng | 237 - 49,27% | 197 - 40,96% | 45 - 9,36% |
41 | Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà | 353 - 73,39% | 110 - 22,87% | 17 - 3,53% |
42 | Chánh án TAND Tối cao Nguyễn Hòa Bình | 311 - 64,66% | 141 - 29,52% | 28 - 5,83% |
43 | Viện trưởng VKSND Tối cao Lê Minh Trí | 337 - 70,21% | 130 - 27,08% | 11 - 2,29% |
44 | Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn | 292 - 60,71% | 173 - 35,97% | 14 - 2,91% |
2. Theo quy định thì ai có số phiếu tín nhiệm cao nhất?
Trong kết quả thông báo từ Kỳ họp thứ 6 của Quốc hội, những con số, những con số này đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của cả nước. Đó là câu hỏi quan trọng mà mọi người đều muốn biết: Ai là người có số phiếu tín nhiệm cao nhất? Theo những thông tin mới nhất từ kết quả bầu cử tín nhiệm Quốc hội, được công bố trong buổi chiều hôm nay (25/10), Đại tướng Phan Văn Giang - người hiện đang đảm nhiệm vị trí Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - đã ghi nhận một tỷ lệ "tín nhiệm cao" với con số vượt trội. Thông tin cụ thể về số phiếu tín nhiệm của Đại tướng Phan Văn Giang như sau:
- Số phiếu tín nhiệm cao: Đạt được 448 phiếu, chiếm tỷ lệ ấn tượng là 93,14% của tổng số phiếu được thu về.
- Số phiếu tín nhiệm: Đối với số lượng phiếu tín nhiệm, Đại tướng Phan Văn Giang nhận được 29 phiếu, đồng nghĩa với tỷ lệ 6,03% của tổng số phiếu.
- Số phiếu tín nhiệm thấp: Đáng chú ý, con số này thực sự nhỏ bé với chỉ 04 phiếu, chỉ chiếm tỷ lệ 0,83% của tổng số phiếu thu về.
Điều này chứng tỏ rằng, trong mắt đại đa số đại biểu Quốc hội, Đại tướng Phan Văn Giang đã nhận được một sự ủng hộ và tín nhiệm rất lớn. Số liệu đáng kinh ngạc này không chỉ là một dấu hiệu rõ ràng về uy tín và năng lực lãnh đạo của ông mà còn là một thông điệp mạnh mẽ về sự đồng thuận và ổn định trong việc quản lý và điều hành Bộ Quốc phòng. Cũng không thể phủ nhận rằng, với kết quả như vậy, Đại tướng Phan Văn Giang sẽ tiếp tục là một điểm tựa quan trọng trong việc thúc đẩy các chính sách quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo sự ổn định cho đất nước.
Trong bối cảnh nội và ngoại lực đang biến động, sự ổn định và sự đồng lòng trong lãnh đạo là điều cực kỳ quan trọng. Và kết quả này chắc chắn sẽ là nguồn động viên lớn lao cho cả Đại tướng Phan Văn Giang và cả nước, khi chúng ta cùng nhau hướng tới tương lai với sự tin tưởng và hy vọng.
3. Khi nào kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV sẽ được công khai
Kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV đang thu hút sự chú ý của công chúng không chỉ bởi những vấn đề quan trọng được bàn luận mà còn về quy trình lấy phiếu tín nhiệm của các đại biểu. Trong bối cảnh đó, một trong những câu hỏi quan trọng được nhiều người quan tâm là: kết quả của quá trình này sẽ được công khai khi nào?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta phải tham khảo đến Nghị quyết 96/2023/QH15, cụ thể là Điều 19 của nghị quyết này. Điều này quy định một loạt các bước và quy trình phê chuẩn và công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm.
Theo đó, sau khi quá trình lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm hoàn tất, Nghị quyết sẽ được ban hành để xác nhận kết quả của hai quá trình này. Nghị quyết này sẽ ghi rõ các thông tin như thời gian lấy phiếu tín nhiệm, tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá chung về việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm, kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người, cũng như xác định những người thuộc các trường hợp cụ thể và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Sau đó, Nghị quyết sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ tại cấp huyện hoặc tỉnh tùy theo cấp bậc của đại biểu. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện sẽ được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong khi đó Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đối với kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, cũng sẽ có một Nghị quyết tương tự, ghi rõ các thông tin như căn cứ bỏ phiếu tín nhiệm, thời gian, kết quả, và xác định người được đánh giá "không tín nhiệm". Nghị quyết này sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ cùng với việc báo cáo trực tiếp tới Hội đồng nhân dân cấp trên.
Quan trọng nhất là quy định về việc công bố kết quả. Theo Điều 19 của Nghị quyết 96/2023/QH15, kết quả của cả hai quá trình lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Thời điểm công bố này không được kéo dài quá 03 ngày kể từ ngày Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm được thông qua.
Đặc biệt, để đảm bảo tính minh bạch và tính chân thành với cử tri và nhân dân, quy định này cũng quy định rõ ràng về trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, họ phải tổng hợp và báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cấp huyện trên địa bàn theo mẫu quy định.
Như vậy, việc công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm không chỉ là nhiệm vụ quan trọng mà còn là biểu hiện của tính dân chủ và minh bạch trong quy trình chính trị của đất nước. Điều này giúp tạo ra sự tin cậy và sự tham gia tích cực của cử tri trong việc xây dựng và phát triển xã hội.
Xem thêm >>> Danh sách chức danh được lấy phiếu tín nhiệm Quốc hội thông qua tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6 khóa XV
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào về nội dung bài viết hoặc liên quan đến các quy định pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi từ quý khách. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách một cách nhanh chóng và tốt nhất. Để giúp quý khách giải quyết các vấn đề liên quan, chúng tôi cung cấp hai phương thức liên lạc: tổng đài 1900.6162 và email lienhe@luatminhkhue.vn. Với tầm nhìn và sứ mệnh của chúng tôi, chúng tôi cam kết luôn đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu và đáp ứng mọi yêu cầu và mong muốn của quý khách. Chúng tôi hy vọng sẽ được hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý một cách tốt nhất!