1. Dân tộc thiểu số là gì?

Mỗi dân tộc đều có những nét riêng về truyền thống và văn hóa được tạo nên bởi lịch sử lâu đời của dân tộc. Ở Việt Nam cũng vậy, 54 dân tộc anh em mang 54 màu sắc văn hóa khác nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng.

 

1.1 Dân tộc là gì?

Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng gồm cộng đồng người cùng chung sống trên một lãnh thổ rộng lớn, được vận hành bởi sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước, trong quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có nền văn hóa, ngôn ngữ khác nhau tạo nên tính năng phong phú và độc đáo. Dân tộc còn được hiểu là một nhóm người cùng chung sống trong một khu vực địa lý nhất định của lãnh thổ, với những đặc điểm riêng biệt như ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, v.v.

 

1.2 Dân tộc thiểu số là gì?

Các dân tộc thiểu số là các dân tộc có số dân ít, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dân số cả nước. Phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số tập trung ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa. điều kiện kinh tế khó khăn, việc học hành, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, các cộng đồng dân tộc thiểu số thường khó hòa nhập do họ sử dụng ngôn ngữ riêng, trình độ hiểu biết hạn chế và còn nhiều hủ tục lạc hậu.

Ở nước ta, chỉ có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số cả nước, còn lại 53 dân tộc được xếp vào nhóm dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, hiện nay, dân số của một số dân tộc ngày càng tăng như Tày, Thái, Mường,... đồng thời địa bàn sinh sống đã phân tán, trình độ văn hóa được nâng cao, kinh tế ngày càng phát triển mạnh.

Do đặc điểm là cộng đồng các dân tộc thiểu số, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục ở vùng đông dân cư, nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc, góp phần tạo sự bình đẳng và phát triển đồng đều trong cả nước.

Theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số” là dân tộc có số dân dưới đa số trên phạm vi lãnh thổ của đất nước. Việt Nam. Vậy dân tộc thiểu số và dân tộc đa số là gì, như chúng ta đã biết “Dân tộc đa số” là dân tộc có dân số chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, theo điều tra dân số quốc gia, tức là dân tộc Kinh. nhóm với 85,7% dân số cả nước. Tất cả các dân tộc khác đều là dân tộc thiểu số.

Trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thuật ngữ “dân tộc thiểu số” được sử dụng thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và không sử dụng khái niệm dân tộc bản địa. Tuy nhiên, tại một số diễn đàn quốc tế, hội thảo, báo cáo của các tổ chức phi chính phủ... có sự nhầm lẫn về khái niệm “người bản địa” và “dân tộc thiểu số”.

Trong bối cảnh các thế lực thù địch vẫn đang tìm cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật và các văn bản hành chính để lợi dụng tuyên truyền, kích động một số đồng bào dân tộc thiểu số chống phá các quy định của tuyên bố. Tuyên bố của Liên hợp quốc về các quyền của người dân bản địa (như quyền sở hữu đất đai, tài nguyên, quyền tự trị, quyền tự quyết về chính trị và văn hóa, v.v.) ổn định chính trị và an ninh quốc gia.

Thực hiện công tác dân tộc theo nghị quyết của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, cơ quan chính quyền các cấp không nên dùng thuật ngữ “dân tộc bản địa” để chỉ các dân tộc trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Nếu cố tình vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Khái niệm dân tộc được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, trước khi nghiên cứu dân tộc chúng ta nghiên cứu dân tộc. Dân tộc (tộc, dân tộc) theo định nghĩa cộng đồng dân tộc để chỉ một nhóm người, xuất hiện trong lịch sử phát triển tự nhiên và xã hội, có chung một ngôn ngữ (tiếng nói), nguồn gốc lịch sử, nếp sống văn hóa và ý thức dân tộc. ý thức tự giác (vừa xác định là dân tộc). Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ thuộc vào thiết chế xã hội tương ứng với phương thức sản xuất.

Dân tộc là hình thức dân tộc phát triển nhất, xuất hiện trong chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội (hình thức dân tộc trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc, trong xã hội phong kiến ​​là dân tộc). Dân tộc có đặc điểm là cộng đồng bền chặt, gắn bó và ngày càng phát triển trên các mặt kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ, đặc trưng văn hóa, ý thức tộc người.

Theo nghĩa quốc gia - dân tộc, dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội, được hình thành do sự tập hợp nhiều dân tộc anh em có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh thổ xác định và do nhà nước thống nhất quản lý. Cơ cấu cộng đồng dân tộc các quốc gia rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá - xã hội của mỗi quốc gia. Một quốc gia-nhà nước với đa số và thiểu số. Có dân tộc đạt đến cấp độ dân tộc và có dân tộc chỉ ở cấp độ bộ lạc.

Với cơ cấu dân tộc như vậy, mối quan hệ giữa các dân tộc rất đa dạng và phức tạp, nhà nước cần ban hành chính sách dân tộc để duy trì sự ổn định và phát triển của các dân tộc, sự ổn định và phát triển của đất nước. Nhưng cũng có trường hợp các quốc gia được tạo thành từ một nhóm dân tộc duy nhất như Hàn Quốc.

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc đã đưa ra khái niệm “các dân tộc thiểu số có số dân dưới đa số” . . trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc, “Dân tộc thiểu số” là dân tộc có dân số dưới đa số trên lãnh thổ Trung Hoa Dân Quốc. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Dân tộc đa số là dân tộc có dân số chiếm trên 50% tổng dân số cả nước theo điều tra dân số cả nước. Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, một dân tộc được coi là dân tộc thiểu số khi số dân của dân tộc đó chiếm ít hơn hoặc bằng 50% tổng dân số cả nước (tính theo kết quả điều tra dân số toàn quốc). Còn dân tộc thiểu số được hiểu là người thuộc các dân tộc có số dân ít hoặc bằng 50% tổng dân số cả nước. Ở nước ta hiện nay, “đa số” là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước, còn lại các dân tộc khác là dân tộc thiểu số.

 

1.3 Vùng dân tộc thiểu số là gì?

Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

>> Tham khảo: Phong tục cưới hỏi, hôn nhân của một số đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

 

2. Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

Mã số

Tên dân tộc

Một số tên gọi khác

Địa bàn cư trú chính

01

Kinh 

Kinh (Việt)

Trên cả nước

02

Tày

Thổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí...

Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng,...

03

Thái

Tày Khao* hoặc Đón (Thái Trắng*), Tày Đăm* (Thái Đen*), Tày Mười, Tày Thanh (Mán Thanh), Hàng Tổng (Tày Mường), Pa Thay, Thổ Đà Bắc, Tày Dọ**, Tay**...

Sơn La, Nghệ An, Thanh Hóa, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng,...

04

Hoa

Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây**, Hải Nam, Hạ*, Xạ Phạng*, Xìa Phống**, Thảng Nhằm**, Minh Hương**, Hẹ**, Sang Phang**...

Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bắc Giang, Cần Thơ, Lâm Đồng, Bình Dương, An Giang, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu,...

05

Khmer

Cul, Cur, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me, Krôm...

Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Bình Phước, Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh...

06

Mường

Mol (Mual, Mon**, Moan**), Mọi* (1), Mọi bi, Ao Tá (Ậu Tá)...

Hoà Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La, Hà Nội (Hà Tây), Ninh Bình, Yên Bái, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia Lai,...

07

Nùng

Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Inh**, Nùng Phàn Slình, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Nùng Quy Rin, Nùng Dín**, Khèn Lài, Nồng**…

Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Hà Giang, Thái Nguyên, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Lào Cai, Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Yên Bái,...

08

Mông

Mèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo (Na Miẻo), Mán Trắng, Miếu Ha**..

Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Kạn, Tuyên Quang,...

09

Dao

Mán, Động*, Trại*, Xá*, Dìu*, Miên*, Kiềm*, Miền*, Dao Quần Trắng, Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang, Dao Tiền, Dao Thanh Y, Dao Lan Tẻn, Đại Bản*, Tiểu Bản*, Cóc Ngáng*, Cóc Mùn*, Sơn Đầu*, Kìm Miền**, Kìm Mùn** …

Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Đắk Lắk, Đắk Nông,...

10

Gia Rai

Giơ Rai, Tơ Buăn, Chơ Rai, Hđrung (Hbau, Chor), Aráp**, Mthur**…

Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Thuận,...

11

Ngái

Xín, Lê, Đản, Khách Gia*, Ngái Hắc Cá**, Ngái Lầu Mần**, Hẹ**, Xuyến**, Sán Ngải**...

An Giang, Thái Nguyên, Thái Bình, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Trà Vinh, Đồng Tháp, Bình Thuận, Hà Nam,...

12

Ê đê

Ra Đê, Ê Đê Êgar**, Đê, Kpa, A Đham, Krung, Ktul, Đliê Hruê, Blô, Kah**, Kdrao**, Dong Kay**, Dong Mak**, Ening**, Arul**, Hwing**, Ktlê**, Êpan, Mđhur (2), Bih, …

Đắk Lắk, Phú Yên, Đắk Nông, Khánh Hòa,...

13

Ba Na

Gơ Lar, Tơ Lô, Giơ Lâng, (Y lăng,), Rơ ngao, Krem, Roh, ConKđe, A La Công, Kpăng Công, Bơ Nâm...

Gia Lai, Kon Tum, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk,...

14

Xơ Đăng

Xơ Teng, Hđang, Tơ Đra, Mơ Nâm, Ha Lăng, Ca Dong, Kmrâng*, Con Lan, Bri La, Tang*, Tà Trĩ**, Châu**...

Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Gia Lai,...

15

Sán Chay

Cao Lan*, Mán Cao Lan*, Hờn Bạn, Sán Chỉ* (còn gọi là Sơn tử* và không bao gồm nhóm Sán Chỉ ở Bảo Lạc và Chợ Rạ), Chùng**, Trại**…

Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn,…

16

Cơ Ho

Xrê, Nốp (Tu Lốp), Cơ Don, Chil, (3), Lat (Lach), Tơ Ring...

Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai,...

17

Chăm

Chàm, Chiêm**, Chiêm Thành, Chăm Pa**, Chăm Hroi, Chăm Pông**, Chà Và Ku**, Chăm Châu Đốc** ...

Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, An Giang, Tp Hồ Chí Minh, Bình Định, Tây Ninh,...

18

Sán Dìu

Sán Dẻo*, Sán Déo Nhín** (Sơn Dao Nhân**), Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc, Mán Váy Xẻ**...

Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hải Dương, Đồng Nai, Đắk Lắk …

19

Hre

ChămRê, Mọi Chom, Krẹ*, Luỹ*, Thượng Ba Tơ**, Mọi Lũy**, Mọi Sơn Phòng**, Mọi Đá Vách**, Chăm Quảng Ngãi**, Man Thạch Bích**...

Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai,...

20

Mnong

Pnông, Mnông Nông, Mnông Pré, Mnông Bu đâng, ĐiPri*, Biat*, Mnông Gar, Mnông Rơ Lam, Mnông Chil (3), Mnông Kuênh**, Mnông Đíp**, Mnông Bu Nor**, Mnông Bu Đêh**...

Đắk Lắk, Đắk Nông, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Phước,...

21

Raglay

Ra Clây*, Rai, La Oang , Noang...

Ninh Thuận, Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng,...

22

Xtieng

Xa Điêng, Xa Chiêng**, Bù Lơ**, Bù Đek** (Bù Đêh**), Bù Biêk**...

Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Lâm đồng,...

23

Bru Vân Kiều

Măng Coong, Tri Khùa...

Quảng Trị, Quảng Bình, Đắk Lắk, Thừa Thiên-Huế,...

24

Thổ (4)

Người Nhà Làng**, Mường**, Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng,Con Kha, Xá Lá Vàng(5)...

Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Điện Biên, Đắk Lắk, Phú Thọ, Sơn La,...

25

Giáy

Nhắng, Dẩng*, Pầu Thìn*, Pu Nà*, Cùi Chu* (6), Xa*, Giảng**...

Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái,...

26

Cơ Tu

Ca Tu, Cao*, Hạ*, Phương*, Ca Tang*(7)...

Quảng Nam, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,...

27

Gié Triêng

Đgiéh*, Ta Riêng*, Ve(Veh)*, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng*, Ca Tang(7), La Ve, Bnoong (Mnoong)**, Cà Tang*…

Kon Tum, Quảng Nam,...

28

Mạ

Châu Mạ, Chô Mạ**, Chê Mạ**, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung…

Lâm Đồng, Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Phước,...

29

Khơ Mú

Xá Cẩu, Khạ Klẩu**, Măng Cẩu**, Mứn Xen, Pu thênh, Tềnh, Tày Hay, Kmụ**, Kưm Mụ**...

Nghệ An, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Thanh Hóa,...

30

Co

Cor, Col, Cùa, Trầu

Quảng Ngãi, Quảng Nam,...

31

Tà Ôi

Tôi Ôi, Pa Co, Pa Hi (Ba Hi), Kan Tua**, Tà Uốt**...

Thừa Thiên-Huế, Quảng Trị,..

32

Chơ Ro

Dơ Ro, Châu Ro, Chro**, Thượng**...

Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Thuận,...

33

Kháng

Xá Khao*, Xá Súa*, Xá Dón*, Xá Dẩng*, Xá Hốc*, Xá Ái*, Xá Bung*, Quảng Lâm*, Mơ Kháng**, Háng**, Brển**, Kháng Dẩng**, Kháng Hoặc**, Kháng Dón**, Kháng Súa**, Bủ Háng Cọi**, Ma Háng Bén**...

Sơn La, Điện Biện, Lai Châu,...

34

Xinh Mun

Puộc, Xá,...

Sơn La

35

Hà Nhi

Hà Nhì Già, U Ni

Lai Châu

36

Chu Ru

Chơ Ru

Lâm Đồng

37

Lào

Lào Bốc, Lào Nọi

Lai Châu

38

La Chi

Cù Tê, La Quả,..

Hà Giang, Lào Cai

39

La Ha

Xá Khao, La Ha Nước,..

Sơn La, Lai Châu

40

Phù Lá

Bồ Khô Pạ,...

Sơn La, Lai Châu

41

La Hủ

Lao

Lào Cai

42

Lự

Lừ, Phù Lừ,..

Lai Châu

43

Lô Lô

Lô Lô Hoa,..

Hà Giang

44

Chứt

Sách,..

Quảng Bình

45

Mảng

Mảng Ư,..

Lai Châu

46

Pag Thẻn

Mã Liêng,..

Điện Biên

47

Cơ Lao

Tống*, Tứ Đư**, Ho Ki**, Voa Đề**, Cờ Lao Xanh**, Cờ Lao Trắng**, Cờ Lao Đỏ**...

Hà Giang, Tuyên Quang

48

Cống

Xắm Khống, Mấng Nhé*, Xá Xeng*, Phuy A**...

Lai Châu, Điện Biên

49

Bố Y

Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Din*...

Lào Cai

50

Si La

Cù Dề Xừ, Khả Pẻ...

Lai Châu, Điện Biên

51

Pu Péo

Ka Pèo, Pen Ti Lô Lô, La Quả**...

Hà Giang, Trà Vinh

52

Brau

Brao

Kon Tum

53

Ơ Đu

Tày Hạt, I Đu**,

Nghệ An

54

Rơ Năm

 

Kon Tum, ...

>> Tham khảo: Mẫu giấy xác nhận đối tượng ưu tiên dân tộc thiểu số để tuyển sinh

Trên đây Luật Minh Khuê vừa giới thiệu tới bạn đọc bài viết với nội dung Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Mời các bạn đón đọc!