1. Các trường hợp cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế

Theo Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 có quy định về việc đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:

+ Rách, nát hoặc hỏng

+ Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu

+ Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

 

2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế

Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ - BHXH năm 2017 như sau: 

Đối với người tham gia bảo hiểm y tế thì chuẩn bị và điền thông tin vào Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (mẫu TK1 - TS). Còn đối với đơn vị thì sẽ điền vào Bảng kê thông tin (mẫu D01 - TS).

Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm y tế bị sai thông tin trên thẻ sẽ mang thẻ bảo hiểm y tế cũ còn có giá trị và chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ cho mình để yêu cầu cấp đổi thẻ.

Trong thời gian 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế thì tổ chức bảo hiểm y tế phải tiến hành đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế khi thẻ bảo hiểm y tế bị rách, nát, hỏng hoặc thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc thông tin ghi trên thẻ không đúng.

 

3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế

Bước 1: Người tham gia bảo hiểm y tế nằm trong trường hợp sau đây: rách, nát hoặc hỏng; thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thông tin ghi trong thẻ không đúng thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

+ Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (mẫu TK1 - TS)

+ Thẻ bảo hiểm y tế

+ Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, căn cước công dân

+ Bản sao Giấy khai sinh

Bước 2: Người tham gia bảo hiểm y tế cần đổi thẻ bảo hiểm y tế sẽ gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện. 

Các cán bộ tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện sẽ nhận hồ sơ và gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đổi thẻ bảo hiểm y tế (mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP) cho người nộp hồ sơ.

Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người tham gia bảo hiểm y tế cần đổi thẻ thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải đổi thẻ bảo hiểm cho người đó.

Lưu ý rằng, trong thời gian chờ đổi thẻ thì người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

 

4. Có phải nộp phí khi cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 thì người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng thì phải nộp phí và mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế sẽ do Bổ trưởng Bộ Tài chính quy định. Và điều khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư số 19/2020/TT - BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phí đổi thẻ bảo hiểm y tế là 2.000 đồng/ thẻ và sẽ không thu phí đối với trường hợp đổi lại thẻ do sai sót về thông tin ghi trên thẻ do cơ quan đơn vị lập danh sách người tham gia bảo hiểm gây ra. 

Nhưng Thông tư số 19/2020/TT - BTC đã hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào thay thể, sửa đổi cho nên hiện nay nếu có sai sót thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế hay thẻ bị rách, nát hoặc hỏng cần cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế thì không cần phải nộp bất kỳ khoản phí nào.

 

5. Địa chỉ trên thẻ bảo hiểm y tế không đúng với chứng minh nhân dân thì sẽ bị xử lý ra sao?

Quyết định số 1666/QĐ-BHXH ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế vào ngày 03 tháng 12 năm 2020 thì những thông tin in trên phôi thẻ bao gồm: (1) mã số (10 ký tự mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm y tế); (2) họ và tên (in họ và tên bằng chữ in hoa); (3) ngày sinh; (4) giới tính; (5) mã mức bảo hiểm y tế (in 01 ký tự theo số thứ tự từ 1 đến 5); (6) mã nơi đối tượng sinh sống (in 02 ký tự là K1/ K2/ K3); (7) nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (in tên cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu do người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký); (8) giá trị sử dụng; (9) thời điểm đủ 05 năm liên tục; (10) nơi cấp, đổi thẻ bảo hiểm y tế; (11) chữ ký (in chức danh, chữ ký quét và họ tên của Trưởng Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ hoặc người đứng đầu đơn vị thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao ký thừa lệnh); (12) vị trí dán ảnh và (13) vị trí mã vạch.

Trường hợp thông tin về bộ mã số thẻ bảo hiểm y tế quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 và các Công văn hướng dẫn hiện hành về mã số thẻ bảo hiểm y tế cùng với địa chỉ (nơi cư trú hoặc nơi làm việc) và thời gian được miễn cùng chi trả trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến của người tham gia được cập nhập trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế và Cổng thông tin Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Những thông tin về họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quê quán,....trong mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân cần phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hay thẻ bảo hiểm y tế,...phải có những thông tin khớp nhau nên nếu thông tin bị sai lệch thì phải thực hiện đối chiếu với giấy khai sinh để điều chỉnh lại sao cho phù hợp. (Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ - CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch)

Nguyên nhân dẫn đến địa chỉ trên thẻ bảo hiểm y tế không đúng với chứng minh nhân dân/ căn cước công dân thường là do thẻ bảo hiểm y tế bị in sai hoặc nơi đăng ký thường trú bị thay đổi,...

Do đó, địa chỉ in trên thẻ bảo hiểm y tế đã cấp mà chưa đúng với nơi người tham gia bảo hiểm y tế đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thì cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để được hướng dẫn chuẩn bị Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (mẫu TK01 - TS) và một số giấy tờ khác để điều chỉnh thông tin về địa chỉ trên dữ liệu của Cổng thông tin Bảo hiểm xã hội Việt Nam và đổi thẻ bảo hiểm y tế mới. 

Trên đây là nội dung bài viết "Địa chỉ trên thẻ bảo hiểm y tế không đúng với chứng minh nhân thì phải làm sao?". Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số: 1900.6162 để được hỗ trợ kịp thời từ công ty Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác từ bạn đọc, xin chân thành cảm ơn!