Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý về xử lý kỷ luật lao động

- Bộ luật lao động năm 2019

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP

- Nghị định 24/2018/NĐ-CP

- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

- Nghị định 12/2022/NĐ-CP 

2. Kỷ luật lao động là gì?

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. (Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019)

3. Hướng dẫn trình tự xử lý kỷ luật lao động đúng pháp luật

Thứ nhất, xác nhận hành vi vi phạm

- Khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP chỉ rõ, khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp cần nhanh chóng tiến hành lập biên bản vi phạm.

- Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm sau thời điểm hành vi đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì tiến hành tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Thứ hai, chấp hành nghiêm túc nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Điều 123 Bộ luật lao động hiện nay xác định rõ nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động mà doanh nghiệp phải tuân theo, cụ thể:

- Phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động và không xử lý đối với người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

Thứ ba, tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đúng trình tự

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động theo trình tự sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị cuộc họp

Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động gửi thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho các thành phần:

+ Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;

+ Người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

+ Cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi.

Các thành phần được thông báo phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.

Bước 2: Tiến hành cuộc họp

Kiểm tra thành phần dự họp

- Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo.

- Trường hợp một trong các thành phần được thông báo không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì doanh nghiệp vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

- Không được xử lý kỷ luật khi người lao động đang trong thời gian:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật sa thải;

+ Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Diễn biến cuộc họp

- Doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.

Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Thứ tư, ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đúng quy định

Cũng theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để quyết định xử lý kỷ luật có giá trị pháp lý, quyết định xử lý kỷ luật phải được ban hành đúng thẩm quyền và thời hạn. Theo đó:

- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía doanh nghiệp là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

- Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; tối đa là 12 tháng với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp) hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

Ví dụ:

Anh A có hành vi vi phạm kỷ luật lao động vào ngày 20/02/2022 thì doanh nghiệp phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật anh A trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 20/02/2022.

Thứ năm, thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật lao động

Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, để xử lý kỷ luật lao động suôn sẻ, hợp pháp, tránh khiếu nại, khiếu kiện thì mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo xem xét xử lý kỷ luật đúng căn cứ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục như nêu ở trên.

4. Xử phạt vi phạm quy định về kỷ luật lao động theo quy định mới

Hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Hình phạt chính là phạt tiền:

Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;

c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;

d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;

e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;

g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;

d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Người lao động cần làm gì khi bị xử lý kỷ luật lao động trái luật?

Luật Minh Khuê đã tiếp nhận rất nhiều yêu cầu hỗ trợ bảo vệ quyền lợi đối với người lao động bị xông ty xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật. Tình trạng này khá phổ biến trên thực tế. Vậy, nếu người lao động thuộc các trường hợp không bị xử lý kỷ luật lao động mà doanh nghiệp vẫn tiến hành xử lý kỷ luật thì người lao động có thể đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình bằng một trong những cách sau:

Thứ nhất, khiếu nại về quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ quy định tại Điều 131 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Người lao động thực hiện khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động yêu cầu hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết đó, người lao động khiếu nại lần 2 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Thứ hai, khởi kiện tại Tòa án nếu bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải.

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp có tranh chấp liên quan đến xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động cần gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để vụ việc được thụ lý giải quyết theo đúng trình tự thủ tục pháp luật.

Hy vọng rằng với những lưu ý của chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những sai phạm khi xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên đồng thời cùng giúp cho người lao động bảo vệ được quyền lợi của mình tối ưu khi rơi vào trường hợp này. Bạn đọc có vướng mắc quy định về lao động, bảo hiểm vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp nhanh nhất.