Mục lục bài viết
Hầu hết người lao động đều phải tuân thủ giờ làm việc theo đúng Nội quy lao động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động được đi làm muộn hơn hoặc về sớm hơn mà vẫn nhận đủ lương.
1. Đơn xin phép đi làm việc trễ 60 phút hưởng nguyên lương
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____***_____
ĐƠN XIN PHÉP
(Đi làm việc trễ 60 phút)
Kính gửi: ..............................(1)
Tôi tên là: ..............................(2) sinh ngày..............................(3) hiện đang làm việc tại Phòng/Ban/Tổ/Nhóm.........................(4) của Công ty ..............................(5)
Tôi xin phép được đi làm việc trễ 60 phút từ Thứ... ngày... tháng... năm 2016(6) đến khi con tôi đủ 12 tháng tuổi.
Lý do đi làm việc trễ: Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (cụ thể là dành thời gian cho con bú, cho con ăn...(7) theo quy định tại Khoản 5 Điều 155 của Bộ Luật Lao động 2019.
Rất mong ..............................(8) phê duyệt.
Trân trọng cảm ơn!
..................(9) (Phê duyệt và ký tên)
...........................(10) | ............(11), ngày .../.../2016(12) Người làm đơn (Ký tên)
..............................(13) |
Chú thích:
(1) Tên của đơn vị Công tác hoặc người có thẩm quyền duyệt đơn xin phép.
(2) Họ và tên của người xin phép.
(3) Ngày, tháng, năm sinh của người xin phép.
(4) Vị trí làm việc hiện tại.
(5) Tên của Công ty.
(6) Thứ, ngày, tháng, năm của ngày làm việc đi làm trễ đầu tiên.
(7) Có thể ghi lý do cụ thể cho rõ ràng hoặc không.
(8) Chức danh của người có thẩm quyền phê duyệt.
(9) Chức danh của người có thẩm quyền phê duyệt.
(10) Họ và tên của người có thẩm quyền phê duyệt.
(11) Đơn vị hành chính cấp xã hoặc huyện hoặc tỉnh của nơi công tác.
(12) Ngày, tháng, năm làm đơn.
(13) Họ và tên của người làm đơn.
2. Các trường hợp được đi muộn, về sớm vẫn nhận đủ lương
Căn cứ pháp lý:
- Luật lao động 2019
- Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về chính sách đối với lao động nữ
Để bảo vệ cho quyền lợi cũng như sức khỏe của lao động nữ, pháp luật quy định người lao động nữ được phép đi làm trễ, về sớm. Căn cứ Khoản 5 Điều 155 Luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau: “5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.” Cụ thể:
- Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động 2019:
Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc.
Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Lao động nữ trong thời gian hành kinh
Vẫn theo khoản 4 Điều 137:
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Với quyền lợi này, lao động nữ sẽ được đi muộn hoặc về sớm 30 phút so với giờ làm việc thông thường trong suốt thời gian hành kinh trong tháng. Quy định này nhằm đảm bảo sức khỏe cho những lao động trong ngày “đèn đỏ”, nhưng trên thực tế rất khó áp dụng, do người lao động e ngại việc “khai báo” với người sử dụng lao động để được hưởng quyền lợi.
- Trường hợp khác theo thỏa thuận với người sử dụng lao động
Trên thực tế, có nhiều trường hợp khác người lao động được đi muộn, về sớm mà vẫn hưởng nguyên lương. Điển hình như trường hợp bị ốm, có việc riêng đột xuất, hoặc trường hợp khác (tắc đường, hỏng xe...), người lao động xin phép người sử dụng lao động được đi muộn, hoặc về sớm mà vẫn được hưởng nguyên lương của ngày làm việc đó.
Thông thường, những trường hợp này đều được đề cập trong thỏa ước lao động, Nội quy lao động của doanh nghiệp.
3. Tình huống
Vợ tôi là lao động trong đơn vị hành chính nhà nước hiện nay đang nghỉ thai sản theo luật lao động mới là 6 tháng theo luật lao động cũ thi chỉ được nghỉ 4 tháng nhung khi hết thời gian nghỉ 4 tháng lao động nữ khi đi làm trở lại thì trong 4 tiếng làm việc buổi sáng sẽ được đi muộn 30 phút hoặc về sớm 30 phút và buổi chiều cũng vậy, như trường hợp của vợ tôi hiện nay thì khi hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng và đi làm trở lại thì có được đi làm muộn 30 phút hoặc về sớm 30 phút nữa không?
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Minh Khuê chúng tôi trả lời trường hợp của bạn như sau:
Kể từ ngày Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thi hành thì các quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật BHXH số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 .
Điều 157 Bộ luật Lao độn 2019 quy định lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng, thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Bên cạnh đó, Điều 155 Bộ luật Lao động quy định: “… trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi,lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Như vậy, đối với trường hợp của vợ bạn khi hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Trong thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
4. Tình huống
Chào anh chị. cho em được hỏi là em đang làm việc tại công ty sam sung việt nam,em đã được đóng bảo hiểm và hiện tại em đã mang thai được 1 tháng. Em được biết là công ty e sẽ cho nghỉ khi mang thai từ tháng thứ 7 trở đi để hưởng chế độ thai sản.vậy em xin được hỏi anh/chị là em có được đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ thai sản hay không.và trong trường hợp em không được đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ chế độ thai sản thì em có thể tự đóng bảo hiểm được không . Em rất mong được anh/chị giải đáp cho em. Em xin chân thành cảm ơn !
Khoản 6 điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:
"6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương."
Nếu chị đóng BHXH bắt buộc đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Khi đó, chị nghỉ việc 06 tháng hưởng chế độ thai sản thì 06 tháng được coi là thời gian đóng BHXH, không tính đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT.
5. Vấn đề về tiền lương người lao động cần biết
1. Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động làm việc tại nhà trong thời gian dịch Covid-19?
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê