Mục lục bài viết
1. Đối tượng nào thuộc Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH?
Nghị định 115/2015/NĐ-CP cung cấp các quy định quan trọng về việc điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, chủ yếu tập trung vào đối tượng đã tham gia bảo hiểm xã hội theo các chế độ khác nhau.
Đối tượng 1: Người lao động thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
- Người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
- Họ có quyền hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Đối tượng 2: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
- Người này hưởng lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
- Họ cũng được bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Đối tượng 3: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Đối tượng này, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Họ có quyền hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều này thể hiện sự linh hoạt trong cung cấp quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người lao động, không kể họ thuộc chế độ nào. Chính sách này không chỉ tập trung vào người lao động mà còn quan tâm đến quyền lợi của thân nhân khi có sự thay đổi trong tình trạng lao động. Ngoài ra, việc đặt thời hạn cụ thể từ năm 2024 đến năm 2024 cho phép quản lý chặt chẽ và dễ dàng theo dõi hiệu quả của các biện pháp điều chỉnh.
2. Nội dung điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH
2.1 Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
Việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, theo quy định của Điều 2 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, là một quy trình linh hoạt và minh bạch. Công thức áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư, nơi tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh dựa trên tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng, như được thể hiện chi tiết trong Bảng 1.
Bảng 1:
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
Mức điều chỉnh | 5,43 | 4,61 | 4,36 | 4,22 | 3,92 | 3,75 | 3,82 | 3,83 | 3,68 | 3,57 | 3,31 |
Năm | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 3,06 | 2,85 | 2,63 | 2,14 | 2,0 | 1,83 | 1,54 | 1,41 | 1,33 | 1,27 | 1,27 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | ||
Mức điều chỉnh | 1,23 | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,08 | 1,07 | 1,03 | 1,0 | 1,0 |
Bảng 1 là biểu đồ minh họa sự điều chỉnh này từ năm 1995 đến 2024, thể hiện rõ sự thay đổi theo từng năm và mức điều chỉnh tương ứng. Quy trình này giúp tạo ra một cơ chế điều hòa linh hoạt, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xác định lợi ích cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc cả chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của họ sẽ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và đáp ứng đa dạng của các chế độ và đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Sự kết hợp giữa tổng tiền lương tháng và mức điều chỉnh từ Bảng 1 làm cho quy trình này trở nên cân nhắc và phản ánh đúng thực tế kinh tế và xã hội, từ đó giúp người lao động nhận được những lợi ích xứng đáng khi tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội.
2.3 Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
- Công thức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, theo Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, đặt ra một quy trình linh hoạt. Công thức này dựa trên tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm, nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng, như thể hiện chi tiết trong Bảng 2.
Bảng 2:
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
Mức điều chỉnh | 2,14 | 2,0 | 1,83 | 1,54 | 1,41 | 1,33 | 1,27 | 1,27 | 1,23 |
Năm | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | |
Mức điều chỉnh | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,08 | 1,07 | 1,03 | 1,0 | 1,0 |
- Bảng 2 là biểu đồ minh họa sự điều chỉnh này từ năm 2008 đến 2024, với mức điều chỉnh thay đổi từng năm. Điều này giúp tạo ra một cơ chế điều hòa linh hoạt, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xác định lợi ích cho đối tượng người lao động theo chế độ tự nguyện.
- Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả bắt buộc và tự nguyện:
+ Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả bắt buộc và tự nguyện, Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư. Còn tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ tuân theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH.
+ Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ làm căn cứ cho việc tính toán các quyền lợi như hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần, theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Cơ chế điều chỉnh này không chỉ đảm bảo tính linh hoạt và công bằng trong việc điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội mà còn xác định rõ quyền lợi cho người lao động theo từng chế độ tham gia bảo hiểm xã hội. Sự kết hợp giữa tổng thu nhập tháng và mức điều chỉnh từ Bảng 2 làm cho quy trình này trở nên cân nhắc và phản ánh đúng thực tế kinh tế và xã hội.
3. Hiệu lực của Thông tư 20/2033/TT-BLĐTBXH
Theo Điều 4 của Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, quy định về thời gian có hiệu lực của văn bản được xác định như sau:
Thứ nhất, Thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2024. Điều này có nghĩa là từ thời điểm này, các quy định, hướng dẫn và điều chỉnh mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo Thông tư sẽ được thực hiện và tuân theo.
Thứ hai, điều quan trọng là việc áp dụng của các quy định trong Thông tư. Mặc dù Thông tư có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024, các quy định của nó sẽ được áp dụng ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Điều này có nghĩa là tất cả các điều chỉnh về tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, theo quy định của Thông tư, sẽ được thực hiện và tính toán ngay từ đầu năm 2024.
Thứ ba, để đảm bảo sự suôn sẻ trong quá trình thực hiện, Thông tư số 01/2023/TT-BLĐTBXH sẽ ngừng có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành. Điều này đồng nghĩa với việc các quy định cũ sẽ không còn giữ hiệu lực và sẽ được thay thế bằng những điều mới được đề ra trong Thông tư mới này.
Cuối cùng, để giải quyết mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện, Thông tư đề cập đến việc phản ánh mọi khó khăn, bất trắc đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được nghiên cứu và giải quyết kịp thời. Điều này thể hiện tinh thần linh hoạt và sẵn sàng hỗ trợ từ cơ quan quản lý để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong thực hiện các quy định của Thông tư.
Trên đây Luật Minh Khuê đã cung cấp tới các quý khách Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH mới nhất. Ngoài ra có thể xem chi tiết văn bản tại đây Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH.
Nếu còn câu hỏi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến tổng đài trực tuyến hotline 19006162 hoặc gửi đến lienhe@luatminhkhue.vn. Xin chân thành cảm ơn!